Ghi nhãn sản phẩm hữu cơ

Vấn đề mất an toàn thực phẩm đang là vấn nạn của Việt Nam mà cũng là của tất cả các nước trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Theo Hiệp hội ung thư VN, thực phẩm bẩn là nguyên nhân chính dẫn đến ung thư & chiếm tới gần 40% trong số các nguyên nhân gây ung thư. Vì vậy, người tiêu dùng ngày càng có xu hướng lựa chọn các sản phẩm sạch như VietGAP, GlobalGAP, Hữu cơ (Organic) để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Trong đó, sản phẩm nông nghiệp hữu cơ được xem là sản phẩm sạch và an toàn nhất do không sử dụng bất kỳ thuốc BVTV và phân bón hóa học nào. Hiện nay, người tiêu dùng dễ dàng mua được các hàng hóa được ghi nhãn là sản phẩm hữu cơ tại các siêu thị, cửa hàng thực phẩm sạch hoặc mua hàng online. Do các sản phẩm hữu cơ chỉ mới nở rộ trong thời gian gần đây, nên những hiểu biết của người tiêu dùng, kể cả của nhà sản xuất, còn chưa đầy đủ. Bài viết này sẽ cố gắng cung cấp đến quý độc giả các thông tin đầy đủ nhất về việc ghi nhãn cũng như sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.

Logo sản phẩm hữu cơ của Việt Nam
Logo sản phẩm hữu cơ của Việt Nam

1. Nông nghiệp hữu cơ, sản phẩm nông nghiệp hữu cơ là gì?

Vấn đề đầu tiên chúng ta cần tìm hiểu đó là định nghĩa về Nông nghiệp hữu cơ là gì? Theo Nghị định số 109/2018/NĐ-CP về Nông nghiệp hữu cơ thì:

– Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống sản xuất bảo vệ tài nguyên đất, hệ sinh thái và sức khỏe con người, dựa vào các chu trình sinh thái, đa dạng sinh học thích ứng với điều kiện tự nhiên, không sử dụng các yếu tố gây tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái; là sự kết hợp kỹ thuật truyền thống và tiến bộ khoa học để làm lợi cho môi trường chung, tạo mối quan hệ công bằng và cuộc sống cân bằng cho mọi đối tượng trong hệ sinh thái.

– Sản xuất nông nghiệp hữu cơ (gọi tắt là sản xuất hữu cơ) là hệ thống quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, vận chuyển, bảo quản phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ.

– Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ (gọi tắt là sản phẩm hữu cơ) là thực phẩm, dược liệu (bao gồm thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền), mỹ phẩm và sản phẩm khác hoặc giống cây trồng, vật nuôi; thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản được sản xuất, chứng nhận và ghi nhãn phù hợp theo quy định tại Nghị định 109/2018/NĐ-CP.

Qua định nghĩa này chúng ta thấy rằng để sản xuất ra được một sản phẩm đúng nghĩa hữu cơ không phải là chuyện đơn giản. Nhiều người cứ nghĩ đơn giản là quá trình trồng không sử dụng phân bón, thuốc BVTV thì sản phẩm làm ra là hữu cơ, đây là một nhận thức còn nhiều hạn chế.

2. Nguyên tắc sản xuất nông nghiệp hữu cơ

Đây là những nguyên tắc được quy định tại điều 4 của Nghị định số 109/2018/NĐ-CP

1. Quản lý các tài nguyên (bao gồm đất, nước, không khí) theo nguyên tắc hệ thống và sinh thái trong tầm nhìn dài hạn.

2. Không dùng các vật tư là chất hóa học tổng hợp trong tất cả các giai đoạn của chuỗi sản xuất, tránh trường hợp con người và môi trường tiếp xúc với các hóa chất độc hại, giảm thiểu ô nhiễm ở nơi sản xuất và môi trường chung quanh.

3. Không sử dụng công nghệ biến đổi gen, phóng xạ và công nghệ khác có hại cho sản xuất hữu cơ.

4. Đối xử với động vật, thực vật một cách có trách nhiệm và nâng cao sức khỏe tự nhiên của chúng.

5. Sản phẩm hữu cơ phải được bên thứ ba chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về nông nghiệp hữu cơ hoặc tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được áp dụng trong sản xuất sản phẩm hữu cơ.

Như vậy, theo quy định thì sản phẩm hữu cơ bắt buộc phải được chứng nhận bởi một tổ chức độc lập (bên thứ 3). Hiện nay, một số tiêu chuẩn về nông nghiệp hữu cơ phổ biến ở nước ta gồm: Bộ tiêu chuẩn TCVN 11041 (Việt Nam), tiêu chuẩn USDA (Mỹ), tiêu chuẩn JAS (Nhật), tiêu chuẩn PGS (IFOAM), tiêu chuẩn EU Organic Farming …

3. Ghi nhãn sản phẩm nông nghiệp hữu cơ

3.1. Quy định ghi nhãn sản phẩm hữu cơ theo quy định của phát luật Việt Nam

Khoản 2 Điều 11 Nghị định 109/NĐ-CP quy định:

Ghi nhãn theo quy định tại Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa và quy định ghi nhãn thực phẩm, nhãn dược liệu, nhãn mỹ phẩm, nhãn thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản và các quy định sau đây:

a) Việc sử dụng cụm từ “100% hữu cơ”, “hữu cơ” hoặc “sản xuất từ thành phần hữu cơ” kèm theo tỷ lệ các thành phần cấu tạo trên nhãn sản phẩm hữu cơ theo quy định tại tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ;

b) Sản phẩm hữu cơ sản xuất tại Việt Nam phải ghi rõ mã số giấy chứng nhận, ngày cấp, tên đầy đủ hoặc tên viết tắt, mã số của tổ chức chứng nhận;

c) Sản phẩm hữu cơ nhập khẩu có nhãn không đáp ứng đầy đủ quy định tại Nghị định này thì phải có nhãn phụ theo quy định.

3.2. Quy định ghi nhãn sản phẩm hữu cơ các tiêu chuẩn TCVN 11041, USDA Organic, JAS, EU Organic Farming …

Các tiêu chuẩn về nông nghiệp hữu cơ đều quy định rõ ràng về việc ghi nhãn. Các quy định này ở mỗi tiêu chuẩn tuy có sự khác nhau, nhưng về cơ bản bao gồm các nội dung sau đây:

Sản phẩm đã được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn hữu cơ mới được ghi nhãn liên quan đến cụm từ “hữu cơ”.

a) Chỉ công bố sản phẩm là “100 % hữu cơ” khi sản phẩm có chứa 100 % thành phần cấu tạo là hữu cơ

b) Chỉ công bố sản phẩm là “hữu cơ” khi sản phẩm có chứa ít nhất 95 % thành phần cấu tạo là hữu cơ. Các thành phần cấu tạo còn lại có thể có nguồn gốc nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp nhưng không phải là thành phần biến đổi gen, thành phần được chiếu xạ hoặc xử lý bằng các chất hỗ trợ chế biến

c) Chỉ công bố sản phẩm “được sản xuất từ các thành phần hữu cơ”, “được chế biến từ các thành phần hữu cơ”, “có chứa các thành phần hữu cơ” hoặc cụm từ tương đương khi sản phẩm có chứa ít nhất 70 % thành phần cấu tạo là hữu cơ.

d) Không được ghi nhãn là “hữu cơ” hoặc “được sản xuất từ các thành phần hữu cơ”, “được chế biến từ các thành phần hữu cơ”, “có chứa các thành phần hữu cơ” hoặc cụm từ tương đương, hoặc thực hiện bất kỳ công bố chứng nhận hữu cơ nào đối với sản phẩm có thành phần cấu tạo hữu cơ nhỏ hơn 70 %. Tuy nhiên, có thể sử dụng cụm từ “hữu cơ” đối với thành phần cấu tạo cụ thể được liệt kê.

Nhãn sản phẩm phải phân biệt sản phẩm đang chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ với sản phẩm hữu cơ bằng cách ghi rõ “đang chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ” hoặc cụm từ tương đương.

 

Kiệt Nguyễn