Phân biệt Validation, Verification, Monitoring trong ISO 22000

Tiếp theo, chúng tôi xin giải thích một số khái niệm dễ gây nhầm lẫn trong HACCP, ISO 22000. Hiểu rõ về các khái niệm này sẽ giúp cho quá trình xây dựng, áp dụng hệ thống ISO 22000 thuận lợi hơn. Thực tế thì vẫn có những auditor/ consultant chưa nắm rõ những khái niệm này.
1. Xác nhận giá trị sử dụng (validation) là bằng chứng (an toàn thực phẩm) thu được chứng tỏ rằng biện pháp kiểm soát (hoặc kết hợp của các biện pháp kiểm soát) sẽ có khả năng kiểm soát hiệu quả các mối nguy đáng kể đối với an toàn thực phẩm.
– Biện pháp kiểm soát các mối nguy đáng kể đối với an toàn thực phẩm được phân làm 2 loại: chương trình hoạt động tiên quyết (oPRP) và các biện pháp kiểm soát tại Điểm kiểm soát tới hạn (CCP)
– Tổ chức phải xác nhận giá trị sử dụng (hay xác nhận tính hiệu quả) của các oPRP và CCP trước khi hoàn thiện hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (thời điểm thiết kế các biện pháp kiểm soát này) hoặc bất cứ khi nào các biện pháp kiểm soát này được thay đổi.
– Các xác nhận giá trị sử dụng thường gồm các hoạt động như:
• Tham khảo các xác nhận đã được thực hiện bởi người khác/tổ chức khác hoặc các dữ liệu lịch sử;
• Thử nghiệm trong phạm vi phòng thí nghiệm mô phỏng các điều kiện sản xuất thực tế;
• Thu thập dữ liệu về các mối nguy sinh học, hóa học và vật lý trong điều kiện hoạt động bình thường;
• Vẽ biểu đồ từ dữ liệu thống kê hoặc sử dụng các mô hình toán học ….
2. Kiểm tra xác nhận/Thẩm tra (verification) là việc khẳng định, thông qua việc cung cấp bằng chứng khách quan, rằng các yêu cầu cụ thể đã được thực hiện
– Việc kiểm tra xác nhận được thực hiện sau quá trình hoạt động (ví dụ như sau quá trình sấy …) nhằm xác nhận sự phù hợp/sự hiệu quả của quá trình hoạt động đó (ví dụ: sau quá trình độ ẩm <5%)
– Các hoạt động kiểm tra xác nhận có thể bao gồm: thử nghiệm, quan sát, kiểm tra tài liệu/hồ sơ, đánh giá nội bộ …
3. Theo dõi (monitoring) là việc xác định tình trạng của một hệ thống, một quá trình hoặc một hoạt động.
– Việc theo dõi được thực hiện trong quá trình hoạt động và cung cấp thông tin về hành động trong một khung thời gian cụ thể.
– Để xác định tình trạng, có thể cần kiểm tra, quan sát hoặc theo dõi sự tuân thủ.

Phân biệt Validation, Verification, Monitoring trong ISO 22000 1
Phân biệt: Validation, Verification, Monitoring

4. Ví dụ cụ thể:
– Khi tiến hành phân tích mối nguy và xác định điểm tới hạn của quá trình chế biến nhân hạt điều: tại công đoạn sấy, độ ẩm sản phẩm sau sấy không lớn hơn 5% để đảm bảo nấm mốc và vi sinh vật không sinh sôi và phát triển.
– Để kiểm soát được độ ẩm tại công đoạn này, Phòng QA phải thiết kế chế độ sấy (thời gian, nhiệt độ …) phù hợp. QA có thể đưa ra nhiều chế độ sấy khác nhau và thử nghiệm các chế dộ sấy này trong phạm vi phòng thí nghiệm hoặc ngoài thực tế, sau đó test lại độ ẩm, nấm mốc, VSV và đánh giá chất lượng sản phẩm. Quá trình này được thực hiện đến khi lựa chọn được 1 chế độ sấy tối ưu nhất (ví dụ: thời gian 20-21h, nhiệt độ: 80 độ C), sau đó mới cho vận hành chính thức dây chuyền sấy hạt điều. Đây chính là Xác nhận giá trị sử dụng – Validation.
– Khi đã chọn được chế độ sấy tối ưu và đưa dây chuyền vào vận hành chính thức, công nhân phải thường xuyên theo dõi các thông số về nhiệt độ, thời gian sấy … và ghi chép lại hồ sơ nhằm đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ sấy đã hoạch định. Đây chính là theo dõi – Monitoring.
– Và sau khi kết thúc mẻ sấy, nhân viên QC lấy mẫu để kiểm tra lại độ ẩm và kiểm tra lại hồ sơ ghi chép về theo dõi nhiệt độ, thời gian sấy tại dây chuyền nhằm đảm bảo quá trình sấy được thực hiện theo đúng hoạch định. Đây chính là kiểm tra xác nhận – Verification.

Các bạn có thể theo dõi trang fanpage của chúng tôi để cập nhật những bài viết mới nhất: https://www.facebook.com/iso.vnc/ 
#iso22000 #haccp #validation #verification #monitoring

Xem thêm:

Kiệt Nguyễn