Chuyên đề HACCP: Xây dựng và xác nhận lưu đồ tại hiện trường

Thiết lập lưu đồ các quá trình là sự mô tả từng bước của toàn bộ quá trình. Nó có thể được thực hiện như một sơ đồ bao gồm toàn bộ quá trình trong một sơ đồ tổng thể hoặc một loạt các sơ đồ nhỏ hơn kết hợp với nhau theo sơ đồ Mô đun (modular). Nó phải chứa đủ chi tiết kỹ thuật cho các thành viên trong nhóm để có thể theo dõi từng bước của quá trình từ nhận nguyên liệu thô đến giao sản phẩm cuối cùng.

LƯU ĐỒ

Sử dụng lưu đồ để dễ dàng hơn trong việc xác định con đường nhiễm bẩn tiềm năng, cũng như đưa ra các phương pháp kiểm soát và thảo luận chúng trong nhóm HACCP. Việc soát xét dòng chảy của nguyên vật liệu từ điểm chúng vào đến nhà máy, thông qua chế biến đến khi xuất đi chính là đặc điểm làm cho HACCP trở thành một công cụ đặc biệt và quan trọng trong việc xác nhận và kiểm soát các mối nguy tiềm ẩn.

Phải xây dựng một lưu đồ, sau đó là phỏng vấn quan sát các hoạt động và nguồn thông tin khác. Lưu đồ quá trình sẽ phải được xác nhận tại các bước quan trọng của quá trình sản xuất của sản phẩm cụ thể (từ khi nhận đến lúc xuất hàng). Lưu đồ phải đủ chi tiết để có tác dụng trong việc xác nhận mối nguy nhưng cũng đừng làm phức tạp  bằng việc đưa vào các điểm kém quan trọng hơn.

Ví dụ ở hình ảnh dưới đây trình bày một lưu đồ tổng hợp. Ví dụ này chỉ thể hiện cho quá trình và không đưa ra các yêu cầu chi tiết hơn. Hãy nhớ đến tất cả đầu vào như nước, hơi nước … và những thứ hỗ trợ quá trình khác nữa.

Mỗi bước của quá trình cần được cân nhắc chi tiết và thông tin cần được mở rộng bao gồm tất cả các dữ liệu tương ứng của quá trình. Các dữ liệu (ít nhất) có thể bao gồm:

  • Tất cả thành phần và vật liệu bao gói (dữ liệu, lý hoá, vi sinh)
  • Tất cả hoạt động của quá trình (kể cả phụ gia nguyên vật liệu)
  • Dữ liệu về thời gian, nhiệt độ của nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm (kể cả thời gian chờ có thể có),
  • Hướng chạy của chất lỏng và chất rắn,
  • Vòng tái chế sản phẩm,
  • Các đặc điểm thiết kế của thiết bị.
Lưu đồ sản xuất nước mắm
Lưu đồ sản xuất nước mắm

GIẢN ĐỒ CỦA NHÀ MÁY

Cần phải xây dựng một giản đồ của nhà máy, ví dụ ở file đính kèm bên dưới trình bày dòng chảy và mô hình đi lại của các nhân viên trong nhà máy đối với sản phẩm cụ thể. Lưu đồ phải bao gồm cả dòng chảy của tất cả thành phần và vật liệu đóng gói từ lúc chúng được nhận vào nhà máy, qua các giai đoạn lưu giữ, chuẩn bị, chế biến, đóng gói, lưu giữ sản phẩm hoàn chỉnh cho đến xuất hàng. Về con người, biểu đồ phải thể hiện hoạt động của các nhân viên trong nhà máy bao gồm phòng thay đồ, phòng vệ sinh, phòng ăn.

Sơ đồ này phải giúp cho việc xác định bất cứ khu vực nào có khả năng nhiễm bẩn chéo trong nhà máy.

Phải cân nhắc tỉ mỉ và đánh giá sơ đồ của nhà máy và mặt bằng thiết bị. Các dữ liệu (ít nhất) có thể gồm:

  • Đường đi lại của nhân viên,
  • Đường có thể gây ra nhiễm bẩn,
  • Khu vực phân tách,
  • Dòng chảy của các thành phần và vật liệu đóng gói,
  • Vị trí thay đồ, phòng vệ sinh, phòng ăn và các điểm rửa tay.
Xem thêm: Layout nhà máy

VIỆC XÁC NHẬN LƯU ĐỒ VÀ GIẢN ĐỒ NHÀ MÁY TẠI HIỆN TRƯỜNG

Đầu tiên, người kiểm tra tại hiện trường khẳng định tính đúng đắn và đầy đủ của phác thảo lưu đồ và giản đồ nhà máy. Điều này đảm bảo rằng tất cả các hoạt động chính của quá trình được xác định. Nó cũng khẳng định giả thuyết được đưa ra về đánh giá sự chuyển động của sản phẩm và nhân viên trong nhà máy.

Lưu đồ phác thảo phải được so sánh với các hoạt động diễn ra trên thực tế. Quá trình phải được soát xét lại ở nhiều thời điểm khác nhau thông qua hàng giờ hoạt động để khẳng định lưu đồ đúng với tất cả các giai đoạn hoạt động. Tất cả thành viên của nhóm HACCP phải tham gia trong việc khẳng định lưu đồ. Việc điều chỉnh phải được thực hiện trên lưu đồ và nếu cần dựa trên việc quan sát thực tế hoạt động diễn ra.

Bài viết trước: Mô tả sản phẩm

Bài viết tiếp theo: Liệt kê và phân tích các mối nguy

5S là gì? Tại sao nên áp dụng 5S?

Xuất phát từ triết lý con người là trung tâm của mọi sự phát triển, mô hình thực hành 5S đã được áp dụng tại Nhật bản như một nền tảng để áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng. 5S tạo ra một môi trường sạch sẽ, tiện lợi và giúp cho tổ chức/doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, đem lại niềm tin cho khách hàng.

1. Vậy 5S là gì? 

5S là chữ cái đầu của các từ tiếng Nhật “SEIRI”, “SEITON”, “SEISO”, SEIKETSU” và “SHITSUKE”, tạm dịch sang tiếng Việt là “SÀNG LỌC”, “SẮP XẾP”, “SẠCH SẼ”, “SĂN SÓC”, “SẴN SÀNG”. Từ ý nghĩa của các từ bắt đầu bằng 5 chữ S, các nguyên tắc chung của thực hành 5S được hiểu như sau:
– SEIRI (Sàng lọc): là sàng lọc những vật dụng không cần thiết tại nơi làm việc và loại bỏ chúng.
– SEITON (Sắp xếp): Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp, theo một trật tự nhất định, tiện lợi khi sử dụng
– SEISO (Sạch sẽ): là vệ sinh tại nơi làm việc sao cho không còn rác hay bụi bẩn tại nơi làm việc (kể cả trên nền nhà, máy móc và thiết bị)
– SEIKETSU (Săn sóc): là luôn săn sóc, giữ gìn nơi làm việc luôn sạch sẽ, thuận tiện và có năng suất bằng cách liên tục thực hiện Seiri, Seiton, Seiso.
– SHITSUKE (Sẵn sàng): Tạo thành một nề nếp, thói quen tự giác làm việc tốt, duy trì môi trường làm việc thuận tiện

2. Tại sao nên thực hiện 5S?

Thực hành 5S là một chương trình đòi hỏi sự tham gia của tất cả mọi người trong tổ chức/doanh nghiệp. Đây là một phương pháp hiệu quả để huy động con người, cải tiến môi trường làm việc và nâng cao năng suất.
Nguyên tắc của thực hành 5S hết sức đơn giản, không đòi hỏi phải dùng các thuật ngữ hay phương pháp phức tạp nào trong quá trình thực hiện. Thành công trong thực hành sẽ giúp các tổ chức/doanh nghiệp đạt được năng suất cao hơn thông qua:
– Xây dựng một môi trường sạch sẽ, ngăn nắp.
– Mọi người trong cũng như ngoài tổ chức/doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy rõ kết quả.
– Tăng cường phát huy sáng kiến.
– Nâng cao ý thức kỷ luật trong cơ quan.
– Chỗ làm việc trở nên thuận tiện và an toàn.
– Cán bộ công nhân viên tự hào về nơi làm việc.
– Xây dựng hình ảnh tổ chức/doanh nghiệp, đem lại cơ hội trong quản lý, kinh doanh…

3. Các yếu tố cơ bản để thực hiện thành công chương trình thực hành 5S:

– Cũng như đối với việc áp dụng công cụ nâng cao năng suất chất lượng nào, việc áp dụng thực hành 5S đòi hỏi sự cam kết và ủng hộ của Lãnh đạo cao nhất thông qua việc chỉ đạo thực hiện, tập trung nguồn lực, kinh phí và thời gian.
– Đào tạo và hướng dẫn mọi cán bộ nhân viên trong tổ chức/doanh nghiệp hiểu rõ mục tiêu, ý nghĩa cũng như phương pháp để thực hiện. Từ đó mỗi phòng ban/phân xưởng có thể chủ động đưa ra kế hoạch thực hiện tại đơn vị của mình.
– Sự tham gia của tất cả mọi người – Bí quyết thành công của chương trình thực hành 5S là tạo một môi trường khuyến khích mọi người tích cực tham gia, phát huy sáng kiến và duy trì mội trường làm việc sạch sẽ, thuận lợi và an toàn.
– Duy trì và cải tiến không ngừng, tạo nên một nguyên tắc hoạt động trong tổ chức/doanh nghiệp để đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý và kinh doanh.

4. Tổ chức/doanh nghiệp nào có thể áp dụng thực hành 5S?

Thực hành 5S có thể áp dụng tại bất kỳ tổ chức/doanh nghiệp nào: Quản lý, sản xuất, dịch vụ, thương mại.
Thực hành 5S thành công tạo nên một môi trường làm việc sạch sẽ, lành mạnh và an toàn, đem lại hiệu quả và thành công cho chính doanh nghiệp. Còn chần chừ gì nữa, chúng ta tiếp tục chương trình nâng cao Năng suất- Chất lượng bằng việc áp dụng thực hành 5S!

5. Các bước áp dụng 5S:

a. SERI (SÀNG LỌC): Là loại bỏ những cái không cần thiết:
 Bước 1:
– Bạn hãy quan sát kỹ nơi làm việc của mình cùng với một vài đồng nghiệp.
– Hãy phát hiện và xác định những cái không cần thiết cho công việc của bạn.
– Hãy phát hiện và xác định những cái không cần thiết cho công việc của bạn.
– Hãy phát hiện – Sau đó thì vứt bỏ (hủy) những cái không cần thiết
– Đừng giữ lại những thứ gì không cần thiết cho công việc của bạn.
Bước 2:
Nếu bạn và đồng nghiệp của bạn không thể quyết định ngay được là một thứ gì đó có còn cần thiết cho công việc hay không thì hãy đánh dấu sẽ hủy kèm theo ngày tháng sẽ hủy và để riêng ra một nơi.
Bước 3:
– Sau một thời gian, ví dụ 3 tháng – bạn hãy kiểm tra lại xem có ai cần đến cái đó không. Nếu sau 3 tháng không thấy ai cần đến, tức là cái đó không cần cho công việc nữa.
– Nếu bạn không thể tự mình quyết định thì hãy để ra một thời hạn để xử lý.
Chú ý:
– Khi sàng lọc, bạn không được quên những gì để trong ngăn tủ.
– Việc hủy những cái không cần thiết có thể.
– Khi hủy những thứ thuộc tài sản của tổ chức/doanh nghiệp, bạn nên báo cáo cho người có thẩm quyền biết. Bạn cũng nên thông báo cho những nơi đã cung cấp những nguyên vật liệu, tài liệu thừa đó.
– Khi quan sát xung quanh để tìm ra những thứ không cần thiết ở nơi làm việc của bạn. Hãy tìm mọi nơi, mọi ngóch ngách giống như khi bạn tìm diệt một con Gián vậy. Và sẽ là một phần thưởng nếu trong quá trình đó bạn tìm lại một vài vật có ích mà lâu nay bạn không nhớ để ở đâu.
b. SEITON (SẮP XẾP): Đặt mọi thứ đúng chỗ sao cho thuận lợi khi sử dụng:

Bước 1:
– Bạn phải tin là mọi thứ không cần thiết đã được loại bỏ ra khỏi nơi làm việc của bạn.
– Việc còn lại là bạn hãy suy nghĩ xem để cái gì ở đâu là thuận tiện theo quy trình làm việc đồng thời bảo đảm thẩm mỹ và an toàn.

Bước 2:
– Bạn hãy trao đổi với các đồng nghiệp về cách sắp xếp bố trí trên quan điểm thuận tiện cho thao tác.
– Một nguyên tắc cần chú ý là cái gì thường xuyên hay phải sử dụng đến thì phải đặt gần người sử dụng để đỡ phải đi lại. Cái gì ít dùng hơn thì để xa hơn. Bạn hãy phác thảo cách bố trí và trao đổi với đồng nghiệp, sau đó thực hiện.

Bước 3:
– Bạn phải làm sao cho các đồng nghiệp của mình đều biết được cái gì để ở chỗ nào để tự họ sử dụng mà không phải hỏi ai.
– Tốt nhất là bạn nên có một danh mục các vật dụng và nơi lưu giữ. Hãy ghi chú trên từng ngăn kéo, ngăn tủ, cặp tài liệu để mọi người biết cái gì được lưu giữ ở đó.

Bước 4:
Hãy áp dụng nguyên tắc này để chỉ rõ nơi đặt bình cứu hỏa và những chỉ dẫn cần thiết khác.
Chú ý:
– Mục đích của SEITON (SẮP XẾP) là làm cho nơi làm việc của bạn được an toàn, hiệu quả khi làm việc. Vì vậy, những vật như rèm, màn che để dấu những vật dụng ở phía sau là không cần thiết.
– Nếu bạn có được tiêu chuẩn quy định mức tối thiểu và tối đa lưu giữ vật liệu, tài liệu thì càng tốt.

c. SEISO (SẠCH SẼ): Làm vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc:
Có một mối quan hệ rất mật thiết giữa chất lượng sản phẩm và sự sạch sẽ ở nơi làm việc, nơi chế tạo sản phẩm. Như vậy, SEISO (Sạch sẽ) phải được thực hiện hàng ngày, đôi khi là trong suốt cả ngày. Sau đây là một vài gợi ý cho SEISO (Sạch sẽ) của bạn:
– Đừng đợi đến lúc dơ bẩn mới vệ sinh. Hãy quét dọn, vệ sinh nơi làm việc kể cả máy móc thiết bị, dụng cụ, đồ đạc…một cách thường xuyên, làm cho những thứ trên đây không còn cơ hội để dơ bẩn.
– Giành 3 phút mỗi ngày để làm SEISO (Sạch sẽ).
– Bạn và các đồng nghiệp của bạn có trách nhiệm với môi trường xung quanh nơi làm việc.
– Những người làm vệ sinh chuyên nghiệp chỉ chịu trách nhiệm ở những nơi công cộng.
– Nếu bạn muốn làm việc trong một môi trường sạch sẽ và an toàn, tốt nhất là bạn hãy tạo ra môi trường đó.
– Đừng bao giờ xả rác, khạc nhổ bừa bãi và hãy tạo một thói quen sạch sẽ.
Vệ sinh dọn dẹp cũng là một hành động kiểm tra. Điều này rất quan trọng đối với các nhà máy, công xưởng. Nếu bạn thấy điều này đúng thì hãy bắt đầu từ ngày hôm nay.
Chú ý:
Ngoài 3 phút hàng ngày cho SEISO, bạn nên có thói quen làm SEISO trong tuần, trong tháng. Cái lợi do SEISO mang lại sẽ lớn hơn nhiều lần so với thời gian bỏ ra.

d. SEIKETSU (SĂN SÓC): Duy trì sự vệ sinh sạch sẽ ở mức độ cao:
Để không lãng phí những nỗ lực đã bỏ ra, bạn không nên dừng lại sau khi đã thực hiện được 3S. Sau đây là những gợi ý cho SEIKETSU (Săn sóc) của bạn:
– Tạo ra một hệ thống nhằm duy trì sự sạch sẽ, ngăn nắp ở nơi làm việc; cần có lịch làm vệ sinh.
– Phong trào thi đua giữa các Phòng, ban, phân xưởng cũng rất quan trọng và hiệu quả trong việc lôi kéo, cuốn hút mọi người tham gia 5S.
Chú ý: Cần chỉ rõ tên người chịu trách nhiệm về nơi làm việc hay máy móc; Kiểm tra và đánh giá thường xuyên do thành viên của tổ, nhóm, đội 5S của đơn vị thực hiện; Đừng chỉ có tìm chỗ xấu, kém để phê bình mà phải chú ý tìm ra cái hay, cái tốt để khen thường động viên.

e. SHITSUKE (SẴN SÀNG): Thực hiện các S trên một cách tự giác mà không cần phải có ai đó nhắc nhở hay ra lệnh:
– Cần phải làm cho mọi người thực hiện 4S một cách tự giác như là một thói quen hay lẽ sống.
– Không có cách nào thúc ép thực hiện 5S hơn là thường xuyên thực hành nó cho tới khi mà mọi người đều yêu 5S.
– Cần tạo ra một bầu không khí lành mạnh để mọi người thấy không thể thiếu 5S. Muốn vậy bạn cần phải chú ý:
+ Coi nơi làm việc như là ngôi nhà thứ hai của bạn.
+ Nhận thức được Công ty như là nơi bạn tạo ra thu nhập cho bạn và cho gia đình bạn.
+ Nếu bạn mong muốn và thường xuyên làm cho ngôi nhà của bạn sạch sẽ, vệ sinh, ngăn nắp thì tại sao bạn lại không cố gắng làm cho nơi làm việc của bạn sạch sẽ, thoải mái, dễ chịu như ở nhà.
Chú ý: Để nâng cao SHITSUKE (Sẵn sàng) của nhân viên trong tổ chức/doanh nghiệp thì vai trò của người phụ trách cực kỳ quan trọng. Người phụ trách phải là tấm gương về 5S để mọi người noi theo.

Chuyên đề HACCP: Mô tả sản phẩm

MÔ TẢ SẢN PHẨM

Nhóm HACCP phải hoàn tất việc mô tả từng sản phẩm thực phẩm – bao gồm cả các thành phần, phương pháp chế biến, vật tư đóng gói, v.v… được sử dụng trong việc tạo ra sản phẩm – nhằm giúp cho việc xác định tất cả các mối nguy có thể có cùng sản phẩm. Hay nói một cách khác, việc mô tả sản phẩm phải bao gồm tên của sản phẩm, thành phần, cấu tạo, khả năng giúp vi sinh vật sinh sôi phát triển (Aw – hoạt tính nước, pH, v.v…), mô tả ngắn gọn việc chế biến và công nghệ sử dụng trong sản xuất, việc đóng gói tương ứng, và mục đích sử dụng, kể cả mục tiêu của cộng đồng.

Để hoàn tất việc mô tả này càng chính xác càng tốt, điều quan trọng là nhóm phải hiểu biết về các đặc tính, hướng đi và sử dụng của sản phẩm. Ví dụ, để cân nhắc xem một số tầng lớp nhạy cảm trong cộng đồng có tiêu thụ sản phẩm hay không.

Nhóm HACCP cần có cách hiểu đầy đủ nhất về sản phẩm. Phải hiểu và biết rõ về tất cả các chi tiết về thành phần cấu tạo của sản phẩm và quá trình chế biến. Các thông tin này đặc biệt cần thiết đối với các nguy cơ vi sinh bởi vì thành phần cấu tạo của sản phẩm cần được đánh giá theo khả năng phát triển mầm bệnh khác nhau.

Sản phẩm được lập kế hoạch HACCP phải được mô tả trong các biểu 1 và 2. Trước khi đạt được mức độ chi tiết về mô tả sản phẩm (được thể hiện trong biểu), nhóm HACCP phải hướng đến các câu hỏi nêu ra dưới đây:

Hình thành sản phẩm

  • Vật liệu hoặc thành phần nào được sử dụng ?
  • Các vi sinh có khả năng hiện diện trong các vật liệu đó và nếu có là gì ?
  • Nếu sử dụng chất phụ gia hoặc bảo quản, chúng có ở mức chấp nhận và các mức đó có đi kèm các yêu cầu kỹ thuật ?
  • Độ pH của sản phẩm có ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh hoặc làm mất tính hoạt động của các mầm bệnh.
  • Aw có ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh ?
  • Khả năng ô xy hoá / khử của sản phẩm ?

Quá trình chế biến và chuẩn bị phiếu hỏi

  • Sản phẩm có bị nhiễm bẩn trong khi chuẩn bị, chế biến và lưu trữ hay không ?
  • Vi sinh hoặc chất độc của chúng có bị vô hiệu hoá trong khi đun, gia nhiệt hoặc quá trình chế biến khác không?
  • Có bất cứ loại vi sinh hoặc độc tố của nó liên quan đến thực phẩm bị nhiễm bẩn sau khi gia nhiệt ?
  • Có thêm vài quá trình chế biến được chấp nhận hoặc mong muốn thực hiện ?
  • Quá trình chế biến có dựa trên có sở dữ liệu khoa học?
  • Việc đóng gói/bao gói có ảnh hưởng đến sự sống sót và phát triển của vi sinh ?
  • Mất bao nhiêu lâu cho mỗi bước chế biến, chuẩn bị, lưu trữ, và trình bày?
  • Điều kiện phân phối ?
Một bảng mô tả sản phẩm trong Kế hoạch HACCP
Một bảng mô tả sản phẩm trong Kế hoạch HACCP

Biểu 1 – Mô tả sản phẩm

Xem ví dụ

  1. Tên sản phẩm (tên thường gọi) hoặc tên nhóm sản phẩm (việc phân nhóm sản phẩm được chấp nhận cùng với tất cả các mối nguy được đề cập đến).
  2. Các đặc trưng quan trọng của sản phẩm cuối cùng : các chỉ tiêu hoặc đặc trưng của sản phẩm dưới góc độ được yêu cầu để đảm bảo an toàn (ví dụ Aw , pH, chất bảo quản)
  3. Sản phẩm được sử dụng như thế nào ? (sẵn sàng sử dụng, yêu cầu phải chế biến thêm, phải đun nóng trước khi dùng)
  4. Loại hình đóng gói, bao gồm vật liệu bao gói và điều kiện bao gói (ví dụ thay đổi khí hậu)
  5. Hạn sử dụng, bao gồm nhiệt độ, độ ẩm lưu giữ?
  6. Sản phẩm được bán ở đâu (bán lẻ, tại trụ sở, chế biến tiếp theo)
  7. Hướng dẫn dán nhãn hàng hoá (hướng dẫn xử lý và sử dụng)
  8. Kiểm soát việc phân phối đặc biệt (điều kiện vận tải)

Biểu 2 – Thành phần và vật tư đầu vào của sản phẩm

Xem ví dụ

Liệt kê thành phần và vật tư đầu vào của sản phẩm (bao gồm vật tư nguyên liệu, thành phần sản phẩm, trợ giúp chế biến, vật liệu đóng gói) được sử dụng trong quá trình sản xuất. Phải liệt kê thấu đáo để có thể xác định đúng tất cả các mối nguy có thể có.

XÁC NHẬN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

Mục đích sử dụng của sản phẩm đề cập đến việc sử dụng bình thường của người sử dụng đối với sản phẩm cuối cùng. Nhóm HACCP phải xác định sản phẩm được bán ở đâu, cũng như mục đích chung của nhóm đặc biệt nếu có một phần khách hàng nhạy cảm (người già, ăn kiêng, phụ nữ có thai, trẻ em). Mục đích sử dụng của sản phẩm được trình bày như biểu 1.

Biểu 1

MÔ TẢ SẢN PHẨM

1. Tên sản phẩm Nấm đóng hộp
2. Các đặc trưng chính của sản phẩm cuối cùng  (Aw , pH, v.v…) pH = 4,8 – 6,5 (axit thấp)

Aw > 0,85 (độ ẩm cao)

 

3. Sản phẩm được sử dụng như thế nào Đun nóng bình thường trước khi dùng (hầm nhừ, thêm gia vị, bày biện) hoặc nhiều khi dùng không cần đun nóng (salad, khai vị…)

 

4. Đóng gói Trong hộp kim loại đóng kín.

 

5. Thời hạn sử dụng Hai năm trong điều kiện nhiệt độ tại giá để trưng bày bình thường.

 

6. Sản phẩm được bày bán ở Bán lẻ, các trụ sở, tiệm thực phẩm.

Các nhóm có nguy cơ cao có thể sử dụng (người già, ăn kiêng, người ốm)

 

7. Cách dán nhãn Không yêu cầu đảm bảo an toàn cho sản phẩm

 

8. Kiểm soát phân phối đặc biệt Không bị hư hại vật lý, vượt quá độ ẩm hoặc nhiệt độ

 

 

Biểu 2

THÀNH PHẦN VÀ VẬT LIỆU ĐẦU VÀO CỦA SẢN PHẨM

Tên sản phẩm: nấm đóng hộp

VẬT LIỆU VẬT LIỆU BAO GÓI THÀNH PHẦN KHÔ
Nấm

(trồng, màu trắng)

Hộp

Nắp hộp

Muối

Axit ascorbic

Axit citric

 

THỨ KHÁC    
Nước máy

 

   

Xem thêm: 

 

Chuyên đề HACCP: Tập hợp nhóm HACCP

NHÓM HACCP

Trước khi thực hiện lựa chọn nhóm HACCP, điều cực kỳ quan trọng phải có được cam kết đầy đủ về bắt đầu HACCP của các cấp lãnh đạo. Không có sự khẳng định này, có thể gặp khó khăn hoặc không thể thực hiện được kế hoạch HACCP. Trước khi công việc học tập bắt đầu, Lãnh đạo phải thông báo cho mọi thành viên ý định thực hiện HACCP. Cả công ty và nhân viên tham gia trong việc xây dựng kế hoạch HACCP phải cùng nhau cam kết cho việc thực hiện.

Bước đầu tiên cho việc áp dụng HACCP là tập hợp nhóm có kiến thức và kinh nghiệm xây dựng kế hoạch HACCP. Nhóm phải là tập hợp hiểu biết rộng và phải có trong đó các thành viên từ sản xuất, vệ sinh, đảm bảo chất lượng, phòng thí nghiệm, kỹ thuật và kiểm tra. Điều cần thiết là tập hợp được cả người hiểu biết lẫn có kinh nghiệm – thành một nhóm – sẽ tập hợp, đối chiếu, đánh giá các dữ liệu kỹ thuật và xác định các mối nguy và điểm tới hạn. Trong những cơ sở nhỏ hơn, một cá nhân có thể thực hiện vài vị trí hoặc thậm chí thể hiện vai trò của cả nhóm. Trong các trường hợp đó, việc sử dụng các tư vấn bên ngoài là cần thiết.

Nhóm phải bao gồm các cá nhân trực tiếp tham gia vào quá trình chế biến hàng ngày, do họ rất quen với các sai khác và giới hạn cụ thể của công việc. Đại diện của họ sẽ chăm sóc tinh thần làm chủ giữa những cá nhân phải thực hiện kế hoạch. Nhóm HACCP có thể yêu cầu chuyên gia độc lập bên ngoài để cố vấn về các vấn đề đã xác định hoặc những nội dung mới xuất hiện, ví dụ: có thể thuê một chuyên gia về những nguy cơ trong lĩnh vực y tế công cộng. Tuy nhiên, không khuyến khích việc dựa hoàn toàn vào sự trợ giúp bên ngoài trong việc xây dựng kế hoạch HACCP, vì như vậy sẽ làm mất đi sự ủng hộ của người trong nhà  máy.

Thực tế nhóm không được vượt quá 6 người, mặc dù một vài công đoạn của việc học tập có thể tạm thời cần thêm người từ các lĩnh vực khác như marketing, nghiên cứu và phát triển, mua hàng hoặc kế toán, …

Tập hợp nhóm HACCP
Tập hợp nhóm HACCP
Thành phần của nhóm:

Khi lựa chọn nhóm, điều phối viên phải tập trung vào:

  • Những người tham gia vào việc xác định mối nguy,
  • Những người tham gia vào việc xác định điểm tới hạn CCP,
  • Những người sẽ theo dõi các CCP,
  • Những người sẽ xác nhận hoạt động tại những CP,
  • Những người kiểm tra mẫu và thực hiện quá trình xác nhận.
Yêu cầu về trình độ:

Những người được lựa chọn phải có hiểu biết căn bản về:

  • Kỹ thuật và sử dụng thiết bị trong dây chuyền chế biến,
  • Các khía cạnh thực tiễn trong hoạt động chế biến thực phẩm
  • Hướng đi và công nghệ của chế biến,
  • Các khía cạnh áp dụng về vi sinh vật trong thực phẩm,
  • Nguyên tắc và kỹ thuật của HACCP
Lĩnh vực:

Một trong những nhiệm vụ đầu tiên của nhóm HACCP là phải xác nhận lĩnh vực của kế hoạch HACCP.

Nhóm phải :

  • Giới hạn việc nghiên cứu về sản phẩm và quá trình cụ thể,
  • Xác định loại mối nguy bao gồm (lý học, hoá học, sinh học)
  • Xác định phần của chuỗi thực phẩm được nghiên cứu
Điều phối viên:

Nhóm phải có điều phối viên (Thư ký hoặc thường trực) có vai trò :

  • Đảm bảo cho thành phần của nhóm đáp ứng được yêu cầu của nghiên cứu,
  • Kiến nghị thay đổi thành phần nhóm nếu cần,
  • Điều phối công việc của nhóm
  • Đảm bảo kế hoạch đã chấp thuận được tuân thủ,
  • Chia sẻ công việc và trách nhiệm,
  • Đảm bảo công việc thực hiện theo phương pháp hệ thống,
  • Đảm bảo cho lĩnh vực nghiên cứu được đáp ứng,
  • Điều hành các cuộc họp của nhóm để các thành viên có thể trình bày tự do các ý tưởng của mình,
  • Đại diện nhóm trước Lãnh đạo,
  • Thực hiện công tác quản lý về thời gian, tiền bạc và công việc cho hoạt động nghiên cứu.

YÊU CẦU VỀ ĐÀO TẠO

Điều cần thiết là thành viên của nhóm phải được đào tạo về nguyên tắc chung CODEX về vệ sinh thực phẩm và hướng dẫn áp dụng hệ thống HACCP để đảm bảo nhóm hoạt động cùng nhau tập trung và sử dụng cùng một phương pháp và khái niệm.

NGUỒN LỰC

Số lượng cuộc họp phụ thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu và mức độ phức tạp của hoạt động. Để có hiệu quả, mỗi cuộc họp phải có một mục tiêu cụ thể, một kế hoạch công việc trong một thời hạn nhất định. Cuộc họp phải có tần suất đủ để duy trì động lực nhưng cũng cách quãng đủ để giữa hai cuộc họp tập hợp được các thông tin cần thiết. Điều thuận lợi là giữ cho việc nghiên cứu tiến triển theo nhịp độ thích hợp để duy trì nhiệt tình của nhóm. Cần phải xác định được kế hoạch về thời gian và mục đích rõ ràng cho toàn nhóm và phân công cho từng người.

Để đảm bảo thắng lợi và thể hiện cam kết, điều quan trọng những người lãnh đạo phải đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho việc nghiên cứu HACCP. Những điều này có thể là:

  • Thời gian cho nhóm hội họp và làm việc,
  • Chi phí đào tạo ban đầu,
  • Tài liệu cần thiết,
  • Có được phòng thí nghiệm cần thiết,
  • Tiếp cận được các nguồn thông tin cần thiết để trả lời các câu hỏi nảy sinh trong nhóm (ví dụ : từ các trường đại học, các cơ quan nghiên cứu cá nhân hoặc công cộng, cơ quan quản lý, các tạp chí khoa học, dữ liệu, …)

Xem thêm:

HARPC là gì? So sánh HACCP và HARPC

 HARPC là gì

HACCP là viết tắt của Hazard Analysis and Critical Control Points, có nghĩa là Phân tích mối nguy và Kiểm soát điểm tới hạn. HARPC là viết tắt của Hazard Analysis and Risk-Based Preventive Controls, có nghĩa là Phân tích mối nguy và Kiểm soát phòng ngừa dựa trên rủi ro. Cả hai đều là tiêu chuẩn an toàn thực phẩm dựa trên sự phòng ngừa, nhưng khác nhau trong quá trình thực hiện. Hai tiêu chuẩn này đều có thể áp dụng hầu hết cho các nhà chế biến thực phẩm.

Kế hoạch HARPC không phải là một sự thay thế mà là một bản nâng cấp cần thiết cho kế hoạch HACCP thông thường. Hiểu cách kết hợp chúng với nhau là bước đầu tiên để thực hiện cả hai hệ thống này.

Một số điểm khác nhau cơ bản HARCP và HACCP
Một số điểm khác nhau cơ bản HARPC và HACCP

HARPC là một bản nâng cấp của HACCP

HACCP đã được áp dụng rộng rãi trong ngành thực phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu từ các nhà bán lẻ và chuẩn mực đánh giá, mặc dù USDA và FDA chỉ khuyến cáo áp dụng cho các sản phẩm thịt, hải sản và nước trái cây. Là một tiêu chuẩn toàn cầu được đưa ra vào những năm 1960, HACCP đã liên tục được phát triển và cập nhật. HACCP yêu cầu các cơ sở sản xuất thực phẩm phải thành lập một đội gồm các nhân sự đa ngành nghề để tổ chức và thực hiện theo các bước quy định.

HARPC bao gồm cả các mối nguy về an toàn thực phẩm ngoài các CCPs (được xác định theo kế hoạch HACCP) . Các mối nguy này đã được FDA chỉ định cho hầu hết các cơ sở sản xuất thực phẩm, với một số miễn trừ. Thay vì chỉ xem xét các bước quy trình có thể áp dụng các biện pháp kiểm soát (như trong các kế hoạch của HACCP), HARPC dựa vào các quy định, tiêu chuẩn và tài liệu hướng dẫn hiện hành của FDA để xây dựng Kế hoạch kiểm soát phòng ngừa.

Cách thức hoạt động của HACCP

HACCP là một hệ thống phòng ngừa dựa trên rủi ro, đã được công nhận trên toàn cầu và được đề xuất bởi Ủy ban Codex Alimentarius và Ủy ban Tư vấn Quốc gia về Tiêu chí Vi sinh cho Thực phẩm. HACCP thường tập trung vào việc kiểm soát ba mối nguy chính về an toàn thực phẩm: sinh học, hóa học và vật lý. Các mục tiêu chính (theo thứ tự ưu tiên) là ngăn chặn sự xuất hiện của mối nguy, hoặc loại bỏ hoặc giảm mối nguy xuống mức chấp nhận được hoặc an toàn.

Các kế hoạch HACCP được thiết lập, triển khai và duy trì bởi một đội đa ngành nghề và toàn bộ quá trình được điều phối bởi Đội trưởng HACCP – một người có đủ kiến ​​thức và kỹ năng về các khái niệm và nguyên tắc an toàn thực phẩm và đã trãi qua một chương trình đào tạo về HACCP. Người chịu trách nhiệm phải xem xét kế hoạch HACCP ít nhất mỗi năm 1 lần hoặc bất cứ khi nào có thay đổi đáng kể về bố cục nhà xưởng, quy trình, thành phần sản phẩm hoặc công nghệ.

12 bước áp dụng HACCP

  1. Thành lập đội HACCP đa ngành
  2. Mô tả sản phẩm
  3. Xác định mục đích sử dụng của sản phẩm
  4. Xây dựng sơ đồ quy trình sản xuất
  5. Thực hiện xác nhận tại chỗ của sơ đồ quy trình sản xuất và vẽ sơ đồ mặt bằng nhà máy
  6. Liệt kê tất cả các mối nguy tiềm ẩn liên quan đến mỗi bước, tiến hành phân tích mối nguy và xem xét mọi biện pháp để kiểm soát các mối nguy đã xác định (Nguyên tắc 1)
  7. Xác định giới hạn kiểm soát tới hạn (Nguyên tắc 2)
  8. Thiết lập giới hạn tới hạn cho mỗi CCPs (Nguyên tắc 3)
  9. Thiết lập hệ thống giám sát cho từng CCPs(Nguyên tắc 4)
  10. Thiết lập các hành động khắc phục (Nguyên tắc 5)
  11. Thiết lập các quy trình xác minh (Nguyên tắc 6)
  12. Thiết lập tài liệu và lưu giữ hồ sơ (Nguyên tắc 7)

Xem thêm: Hướng dẫn 7 nguyên tắc và 12 bước áp dụng HACCP

Cách thức hoạt động của HARPC

Hệ thống kiểm soát phòng ngừa HARPC này được chỉ định bởi FSMA (Food Safety Modernization Act – Đạo luật hiện đại hóa An toàn thực phẩm của Hoa Kỳ) cho tất cả các cơ sở thực phẩm, trừ khi được miễn trừ cụ thể. Do đó,  tiêu chuẩn này áp dụng cho các cơ sở sản xuất, chế biến, đóng gói, phân phối, nhận, giữ hoặc nhập khẩu thực phẩm ở Hoa Kỳ. Đối với các công ty muốn xuất khẩu thực phẩm sang Hoa kỳ, phải áp dụng HARPC  trong thời hạn đã quy định cho từng loại cơ sở khác nhau (tham khảo thông tin tại www.fda.gov).

Trong kế hoạch HARPC, đánh giá mối nguy về an toàn thực phẩm rộng hơn; nói chung, các rủi ro sau đây được xem xét:

  • Các nguy cơ sinh học, vật lý, hóa học và phóng xạ
  • Độc tố tự nhiên, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật liệu phân hủy, ký sinh trùng, chất gây dị ứng và phụ gia thực phẩm, chất tạo màu chưa được phê duyệt
  • Các mối nguy xảy ra tự nhiên hoặc các mối nguy vô tình được đưa vào
  • Các mối nguy cố ý đưa vào, bao gồm các hành vi khủng bố có chủ ý

Các biện pháp kiểm soát phòng ngừa phải dựa trên cơ sở khoa học và đủ để giảm thiểu hoặc ngăn chặn đáng kể các mối nguy đã được xác định và được biết trước một cách hợp lý đối với từng loại thực phẩm theo quy định của FDA. Kế hoạch HARPC được thiết lập, triển khai và duy trì bởi một đội nhóm các cá nhân “có năng lực về kiểm soát phòng ngừa” theo định nghĩa trong FSMA. Người chịu trách nhiệm phải xem xét kế hoạch HARPC ít nhất 3 năm một lần (nếu không có thay đổi đáng kể nào xảy ra trong kế hoạch) hoặc bất cứ khi nào có thay đổi đáng kể tại cơ sở có thể làm tăng nguy cơ đã biết hoặc phát sinh ra một nguy cơ mới.

7 bước áp dụng HARPC

1. Đánh giá các mối nguy: Điều này bao gồm các mối nguy cụ thể đối với sản phẩm thông thường, cùng với một loạt các mối nguy hiểm khác (được liệt kê ở trên) và các mối lo ngại cụ thể của cơ sở như vấn đề quản lý tình trạng khẩn cấp và bảo vệ thực phẩm.

2. Các biện pháp kiểm soát phòng ngừa: bao gồm các quy trình vệ sinh các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm, đào tạo vệ sinh cho nhân viên, giám sát môi trường, đánh giá nhà cung cấp ……

3. Kiểm soát tính hiệu quả của việc theo dõi: Không phải tất cả các biện pháp kiểm soát đều có thể đo lường được bằng các giới hạn tới hạn, nhưng việc kiểm soát phòng ngừa này có thể được đánh giá dựa trên công việc hằng ngày.

4. Thiết lập các hành động khắc phục: Các kế hoạch thu hồi sản phẩm có vẻ không phải là hành động phòng ngừa, nhưng khi phát hiện sản phẩm có vấn đề thì đó là bước quan trọng để ngăn ngừa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, vì vậy liên quan việc xác định và khắc phục các điểm yếu trong tầm kiểm soát. Mục tiêu là để ngăn chặn sự xuất hiện của sản phẩm thực phẩm không an toàn và không phù hợp.

5. Thiết lập các biện pháp kiểm tra xác nhận: Quá trình kiểm tra xác nhận phải đảm bảo rằng cơ sở cơ sở tuân thủ hiệu quả các yêu cầu về an toàn thực phẩm đối với sản phẩm.

6. Lưu trữ hồ sơ: Hồ sơ là bằng chứng ghi nhận lại quá trình thực hiện.

7. Thiết lập lại kế hoạch 3 năm một lần hoặc khi cần thiết: Khi có những thay đổi trong quy trình hoặc sản phẩm, kế hoạch HARPC cần được đánh giá lại.

Sự khác biệt giữa HACCP và HARCP
Sự khác biệt giữa HACCP và HARPC

Tóm tắt một số khác biệt chính 

Phương pháp phân tích mối nguy

Ba loại nguy hiểm thông thường được xử lý trong các kế hoạch HACCP: vật lý, hóa học và sinh học.

Trong HARPC, ngoài 3 mối nguy như trong HACCP, còn có các mối nguy khác gồm: Bức xạ, độc tố tự nhiên, thuốc trừ sâu, dư lượng thuốc, vật liệu phân hủy, ký sinh trùng, chất gây dị ứng, thực phẩm không được phê duyệt hoặc các chất phụ gia tạo màu, các mối nguy xảy ra tự nhiên và các mối nguy cố ý và vô tình được đưa vào thực phẩm.

Điểm kiểm soát tới hạn – Kiểm soát phòng ngừa

Các CCPs tại các quá trình/công đoạn là trọng tâm của HACCP. Mỗi điểm kiểm soát phải bao gồm các giới hạn tới hạn có thể đo được, ví dụ: nhiệt độ và thời gian nấu nước sốt là bước để tiêu diệt vi sinh vật …. Mục tiêu của mỗi bước kiểm soát là để ngăn chặn, loại bỏ hoặc giảm thiểu các mối nguy về an toàn thực phẩm đến mức an toàn và chấp nhận được. Các biện pháp an toàn thực phẩm không áp dụng các quá trình cụ thể, như vệ sinh cá nhân, được thể hiện dưới dạng các SOP.

HARPC tập trung vào các biện pháp kiểm soát phòng ngừa dựa trên cơ sở khoa học hoặc rủi ro và phải phù hợp để giảm thiểu đáng kể hoặc ngăn chặn các mối nguy đã biết hoặc có thể thấy trước đối với từng loại thực phẩm theo các quy định của FDA.

Nguồn: https://www.foodsafetymagazine.com

Xem thêm:

Hướng dẫn về 7 nguyên tắc và 12 bước áp dụng HACCP

CÁC NGUYÊN TẮC CỦA HỆ THỐNG HACCP

Nguyên tắc 1 : thực hiện phân tích các mối nguy

Xác định các mối nguy tiềm ẩn kèm theo quá trình sản xuất thực phẩm ở tất cả các công đoạn, từ sản xuất ban đầu, xử lý, chế tạo và phân phối đến điểm tiêu thụ. Đánh giá khả năng xảy ra các mối nguy và xác định biện pháp kiểm soát chúng.

Nguyên tắc 2 : xác định các điểm tới hạn (CCP)

Xác định các điểm, quy trình hoặc các bước của hoạt động có thể được kiểm soát để loại bỏ các mối nguy hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra.

Bước có nghĩa là bất cứ giai đoạn nào trong quá trình sản xuất và/hoặc chế tạo bao gồm nhận và /hoặc sản xuất nguyên liêu thô, thu hoạch, vận chuyển, định hình, chế biến, lưu trữ, v.v…

Nguyên tắc 3 : xác định các giới hạn tới hạn.

Xác định các giới hạn tới hạn có thể đạt tới để đảm bảo CCP được kiểm soát.

Nguyên tắc 4 : xác lập hệ thống theo dõi kiểm soát CCP

Xác lập hệ thống theo dõi kiểm soát CCP bằng việc lập kế hoạch thử nghiệm hoặc quan sát.

Nguyên tắc 5 : thiết lập hành động khắc phục cần thực hiện khi theo dõi các chỉ số thể hiện CCP cụ thể bị mất kiểm soát.

Nguyên tắc 6 : thiết lập quá trình xác nhận để khẳng định hệ thống HACCP hoạt động có hiệu lực.

Nguyên tắc 7 : thiết lập hệ thống văn bản liên quan đến tất cả các quy trình và hồ sơ  tương ứng với các nguyên tắc và việc áp dụng chúng.

CÁC HƯỚNG DẪN ĐỂ ÁP DỤNG HỆ THỐNG HACCP

Trước khi áp dụng HACCP cho bất cứ một lĩnh vực nào của chuỗi thực phẩm, lĩnh vực đó phải vận hành theo chuyên tắc chung CODEX về vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn tương ứng của CODEX, và các quy định về an toàn thực phẩm. Cam kết của lãnh đạo là cần thiết để thực hiện có hiệu lực hệ thống HACCP. Trong quá trình xác định các mối nguy, việc đánh giá, và các hoạt động tiếp theo trong việc thiết kế và áp dụng HACCP, cần cân nhắc tác động của nguyên liệu, thành phần, công việc sản xuất thực phẩm, vai trò của quá trình sản xuất để kiểm soát các mối nguy, như việc sử dụng cuối cùng của sản phẩm, loại hình người tiêu dùng có liên quan, các bằng chứng  dịch tễ học liên quan đến an toàn thực phẩm.

Mục đích của HACCP là tăng cường kiểm soát CCP. Phải cân nhắc tới việc thiết kế lại các hoạt động nếu có mối nguy cần được kiểm soát nhưng không tìm thấy CCP.

HACCP cần phải được áp dụng cho từng hoạt động riêng rẽ. CCP được xác định ở bất cứ ví dụ nào đã cho trong tiêu chuẩn CODEX về vệ sinh, có thể không chỉ xác định cho trường hợp cụ thể đó mà còn cho các tình huống khác nữa.

Việc áp dụng HACCP phải được soát xét và có những thay đổi cần thiết khi có sự thay đổi ở sản phẩm, quá trình hoặc bất cứ một bước nào.

Điều quan trọng khi áp dụng HACCP, phải linh hoạt khi thích hợp, tuỳ từng tình huống áp dụng, chú ý bản chất và mức độ của hoạt động.

Download tiêu chuẩn HACCP tại đây

VIỆC ÁP DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC CỦA HACCP

Việc áp dụng các nguyên tắc của HACCP bao gồm các nhiệm vụ sau được xác định theo trình tự lôgic của áp dụng HACCP (xem hình).

7 nguyên tắc và 12 bước áp dụng HACCP
7 nguyên tắc và 12 bước áp dụng HACCP
1. Tập hợp nhóm HACCP

Hoạt động sản xuất thực phẩm phải đảm bảo có được hiểu biết và kinh nghiệm đối với sản phẩm tương ứng cho việc xây dựng kế hoạch HACCP có hiệu lực. Tốt hơn hết, đây là tập hợp của một đội gồm nhiều thành phần chức năng. Khi một chuyên gia này không thích hợp cho thực tế, có thể tìm kiếm một nguồn khác. Lĩnh vực của kế hoạch HACCP phải được xác nhận. Lĩnh vực phải mô tả từng mắt xích liên quan trong chuỗi thực phẩm và phân loại chung các mối nguy.

2. Mô tả sản phẩm

Cần dựng lên việc mô tả đầy đủ sản phẩm, bao gồm các thông tin an toàn tương ứng như thành phần, cấu trúc, lý/hoá (Aw , pH, …) đóng gói, tuổi thọ, điều kiện bảo quản, biện pháp phân phối, …

3. Xác định mục đích sử dụng

Mục đích sử dụng được dựa trên các sử dụng mong đợi của người sử dụng cuối cùng đối với sản phẩm. Trong nhiều trường hợp cụ thể, có thể cân nhắc tới việc sử dụng tự nguyện của công chúng, hoặc sử dụng trong các viện, trường, …

4. Thiết lập lưu đồ

Lưu đồ được nhóm HACCP xây dựng. Lưu đồ phải bao quát hết tất cả các bước trong quá trình hoạt động. Khi áp dụng HACCP vào các hoạt động đã nêu, phải cân nhắc các bước có trước và tiếp theo của một hoạt động cụ thể.

5. Xác nhận lưu đồ tại hiện trường

Nhóm HACCP phải khẳng định các hoạt động chế biến theo lưu đồ trong tất cả các bước và thời gian hoạt động và hiệu chỉnh lưu đồ ở những chỗ thích hợp.

6. Liệt kê các mối nguy ở từng bước, thực hiện phân tích mối nguy và cân nhắc các biện pháp kiểm soát (nguyên tắc 1)

Nhóm HACCP phải liệt kê tất cả các mối nguy có thể được chờ đợi sẽ xảy ra ở từng bước hoạt động từ đầu vào sản xuất, chế biến, chế tạo và phân phối cho đến điểm tiêu thụ.

Tiếp theo, Nhóm HACCP phải thực hiện việc phân tích để xác định kế hoạch HACCP, trong đó nêu rõ bản chất của các mối nguy nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu đến mức chấp nhận là cần thiết đối với sản xuất thực phẩm an toàn.

Trong việc thực hiện phân tích các mối nguy, nếu có thể phải bao gồm :

  • khả năng xảy ra mối nguy và mức độ nghiêm trọng của tác động có hại đến sức khoẻ.
  • Việc đánh giá định tính, và định lượng về sự xuất hiện của mối nguy.
  • Sự tồn tại hoặc hoặc phát triển vi sinh vật đáng quan tâm.
  • Tạo ra hoặc tiếp tục tồn tại độc tố, hoá chất hoặc tác nhân vật lý trong thực phẩm.
  • Điều kiện dẫn đến các nội dung đã nêu trên.

Nhóm HACCP phải cân nhắc các biện pháp kiểm soát, nếu có tồn tại những biện pháp có thể áp dụng cho từng mối nguy.

Phải yêu cầu có nhiều biện pháp để kiểm soát một mối nguy cụ thể và nhiều mối nguy được kiểm soát bằng một phương pháp cụ thể.

7. Xác định các điểm tới hạn CCP (nguyên tắc 2)

Có thể có nhiều CCP, tại đó áp dụng kiểm soát đối với cùng một mối nguy. Việc xác định CCP trong hệ thống  có thể được hỗ trợ bằng việc xác định thể hiện tính lôgic như hình vẽ sau. Việc áp dụng cây lôgic rất linh hoạt, tuỳ thuộc hoạt động sản xuất, giết mổ, chế biến, bảo quản, phân phối hoặc công việc khác. Nó chỉ là hướng dẫn cho việc xác định CCP. Ví dụ cây lôgic có thể không áp dụng được cho tất cả các tình huống, và như vậy có thể áp dụng phương pháp khác. Cần có đào tạo về việc sử dụng cây lôgic.

Nếu một mối nguy được xác định ở một bước cần có kiểm soát về an toàn, và chưa có biện pháp kiểm soát nào được áp dụng, thì ở đó sản phẩm hoặc quá trình cần phải được sửa đổi hoặc là ở bước trước hoặc sau đó kể cả các biện pháp kiểm soát.

8. Thiết lập giới hạn cho từng CCP (xem nguyên tắc 3)

Các giới hạn tới hạn phải được xác định và phê duyệt (nếu có thể) cho mỗi CCP. Trong một số trường hợp, nhiều giới hạn tới hạn được cân nhắc cho một bước cụ thể. Chuẩn mực thường được sử dụng bao gồm đo lường nhiệt độ, thời gian, độ ẩm, pH, clo có sẵn, và các thông số nhạy cảm ví dụ như biểu hiện qua thị giác, bề mặt, …

9. Thiết lập hệ thống theo dõi cho từng CCP (nguyên tắc 4)

Việc theo dõi là đo lường hoặc quan sát các CCP được lập kế hoạch liên quan đến các giới hạn tới hạn của chúng. Các quy trình theo dõi phải có khả năng dò tìm sự mất kiểm soát của các CCP. Hơn nữa, việc theo dõi cung cấp một cách lý tưởng các thông tin kịp thời để có thể điều chỉnh đảm bảo kiểm soát các quá trình nhằm ngăn ngừa những vi phạm giới hạn tới hạn. Nơi có thể, việc điều chỉnh cần phải được thực hiện khi theo dõi thể hiện khuynh hướng mất kiểm soát tại CCP. Việc điều chỉnh phải được thực hiện trước khi có các sai lệch xảy ra.

Các dữ liệu có được từ việc theo dõi phải được người có trách nhiệm (có đủ kinh nghiệm và trình độ) đánh giá, để thực hiện hành động khắc phục khi cần. Nếu việc theo dõi không liên tục thì số lượng hoặc tần suất của theo dõi phải đủ để đảm bảo CCP được kiểm soát. Phần lớn các quá trình theo dõi CCP cần được thực hiện nhanh chóng bởi vì nó kiên quan trực tiếp đến quá trình đang diễn ra và không có thời gian cho thử nghiệm phân tích mất nhiều thời gian. Các phép đo lý hoá thường không chú trọng nhiều vào thử nghiệm vi sinh bởi vì chúng có thể được thực hiện nhanh và thường chỉ thị việc kiểm soát vi sinh của sản phẩm.

Tất cả các hồ sơ và tài liệu kèm theo việc theo dõi CCP phải được người thực hiện việc theo dõi và người chịu trách nhiệm soát xét của công ty ký tên.

10. Thực hiện các hành động khắc phục (nguyên tắc 5)

Các hành động khắc phục cụ thể phải được xây dựng cho từng CCP trong kế hoạch HACCP nhằm xử lý các sai lệch khi chúng xảy ra.

Hành động phải đảm bảo rằng CCP được đưa về tình trạng kiểm soát. Hành động được thực hiện cũng phải bao gồm việc xử lý đúng đắn các sản phẩm bị tác động. Quá trình xử lý các sai lệch và sản phẩm  phải được văn bản hoá trong hồ sơ của hệ thống HACCP.

11. Thiết lập các quy trình xác nhận (xem nguyên tắc 6)

Thiết lập các quy trình để xác nhận. Phương pháp, quy trình xác nhận và kiểm tra, thử nghiệm bao gồm việc lấy mẫu ngẫu nhiên và phân tích có thể được sử dụng để xác định xem hệ thống HACCP hoạt động đúng đắn hay chưa. Tần suất của việc xác nhận phải đủ để khẳng định rằng HACCP hoạt động có hiệu lực. Ví dụ các hoạt động xác nhận bao gồm :

  • Soát xét hệ thống HACCP và các hồ sơ của nó;
  • Soát xét việc xử lý các sản phẩm và sự sai lệch;
  • Khẳng định các CCP đang được kiểm soát.

Khi có thể hoạt động xác nhận, phải bao gồm cả các hành động nhằm khẳng định hiệu lực của tất cả các yếu tố của kế hoạch HACCP.

12. Văn bản hoá và lưu hồ sơ (nguyên tắc 7)

Việc lưu giữ đầy đủ và chính xác hồ sơ là cần thiết cho việc áp dụng hệ thống HACCP. Quy trình HACCP phải được văn bản hoá. Văn bản hoá và lưu hồ sơ phải tương ứng với bản chất và mức độ hoạt động.

Ví dụ về văn bản hoá :

  • Phân tích mối nguy;
  • Xác định CCP;
  • Xác định giới hạn tới hạn;

Ví dụ lưu hồ sơ :

  • Hoạt động theo dõi CCP;
  • Sự sai lệch và Hành động khắc phục đi kèm;
  • Việc điều chỉnh hệ thống HACCP.

ĐÀO TẠO

Việc đào tạo các cá nhân thuộc các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, học viện về nguyên tắc và áp dụng HACCP cũng như nâng cao nhận thức của người tiêu dùng là một yếu tố cần thiết cho thực hành có hiệu lực HACCP. Như là một công cụ hỗ trợ cho việc xây dựng, hoạt động đào tạo đặc biệt giúp cho kế hoạch HACCP, các hướng dẫn công việc, quy trình phải được xây dựng trong đó quy định rõ nhiệm vụ của từng cá nhân có liên quan được chỉ ra ở từng CCP.

Việc phối hợp giữa người sản xuất ban đầu, doanh nghiệp, nhóm thương mại, tổ chức tiêu dùng, cơ quan quản lý có ý nghĩa quan trọng sống còn. Các cơ hội phải được cung cấp cho đào tạo chung giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhằm khuyến khích và duy trì đối thoại liên tục và xây dựng một bầu không khí hiểu biết về áp  dụng HACCP trong thực tế.

Chuyên khảo HACCP trong an toàn vi sinh và chất lượng của Uỷ ban Quốc tế về các yêu cầu vi sinh đối với thực phẩm (ICMSF) mô tả các loại hình đào tạo được yêu cầu cho các nhóm có mục đích khác nhau, ví dụ như là một phương pháp chung cho đào tạo. Phần đào tạo (chương 8) có thể áp dụng tương tự về đào tạo dựa theo các mối nguy khác, bên cạnh các tính chất vi sinh của chúng.

Các bài viết liên quan trong chuyên đề HACCP:

Việc đánh giá hợp chuẩn/hợp quy theo bên thứ nhất và bên thứ ba

Hiện nay, nhiều tổ chức, cá nhân sản xuất chưa hiểu rõ về hoạt động công bố hợp chuẩn/hợp quy, thường mặc định là phải thuê một tổ chức chứng nhận độc lập để có thể công bố hợp chuẩn/hợp quy được. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ giải thích rõ hợp về các hoạt động này.
Theo quy định tại thông tư 28/2012/TT-BKHCN, việc công bố hợp chuẩn/hợp quy được thực hiện theo 2 bước sau:
  • Bước 1: Đánh giá sự phù hợp đối tượng của công bố hợp chuẩn/hợp quy với tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (được gọi tắt là đánh giá hợp chuẩn/đánh giá hợp quy). Việc đánh giá này do tổ chức chứng nhận đã đăng ký/chỉ định (bên thứ ba) hoặc do tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn (bên thứ nhất) thực hiện. Kết quả chứng nhận này sẽ căn cứ để doanh nghiệp công bố hợp chuẩn/hợp quy.
  • Bước 2: Đăng ký bản công bố hợp chuẩn/hợp quy tại các cơ quan quản lý theo quy định tại thông tư 28/2012/TT-BKHCN.
Như vậy, để công bố hợp chuẩn/hợp quy thì điều đầu tiên các doanh nghiệp phải thực hiện là thuê 1 tổ chức chứng nhận độc lập (hay còn gọi là bên thứ 3) thực hiện đánh giá hoặc tự doanh nghiệp thực hiện đánh giá (hay còn gọi là bên thứ nhất).
Việc đánh giá hợp chuẩn/hợp quy theo bên thứ nhất và bên thứ ba 1
Giấy chứng nhận hợp quy và dấu hợp quy
Vậy thì đánh giá chứng nhận theo bên thứ nhất hay bên thứ ba sẽ lợi hơn cho doanh nghiệp? Điều này phụ thuộc vào quy mô, năng lực nhân sự và hệ thống quản lý hiện có của doanh nghiệp. Sau đây, chúng tôi sẽ giải thích cụ thể hơn 2 loại hình đánh giá này:
1. Đánh giá chứng nhận theo bên thứ nhất:
  • Đây là loại hình đánh giá mang tính khách quan không cao, gần giống việc đánh giá nội bộ. Vì vậy dẫn đến hồ sơ công bố hợp chuẩn/hợp quy sẽ phức tạp hơn để chứng minh sản phẩm, hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu tại tiêu chuẩn/quy chuẩn tương ứng.
  • Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đã được chứng nhận hệ thống quản lý như ISO 9001, HACCP, ISO 22000, GMP …, đồng thời nhân sự nắm rõ về công bố hợp chuẩn, hợp quy thì việc thực hiện sẽ thuận lợi hơn.
  • Vì tự thực hiện nên chi phí sẽ giảm hơn nhiều so với việc thuê 1 đơn vị thứ ba chứng nhận. Doanh nghiệp chỉ tốn chi phí thử nghiệm các sản phẩm dự định công bố. Do vậy, doanh nghiệp sẽ chủ động hơn về mặt thời gian (tuy nhiên nếu không nắm rõ trình tự, cách thức công bố sẽ dẫn tới việc hồ sơ không đạt và phải nộp đi nộp lại nhiều lần, thời gian kéo dài).
2. Đánh giá chứng nhận theo bên thứ ba:
  • Đây là loại hình đánh giá mang tính khách quan cao vì thuê một tổ chức độc lập đánh giá. Do đó, hồ sơ công bố sẽ đơn giản hơn so với khi đánh giá chứng nhận bên thứ nhất.
  • Chi phí khi thuê một đơn vị chứng nhận độc lập tất nhiên sẽ cao hơn. Đây chính là vấn đề mà doanh nghiệp thường cân nhắc khi lựa chọn 2 loại hình đánh giá. Một số đơn vị chứng nhận có thêm dịch vụ hỗ trợ làm hồ sơ công bố nên có thể thời gian công bố sẽ nhanh hơn.
  • Ngoài ra, cách thức xác định số lượng sản phẩm chứng nhận ở các tổ chức chứng nhận có thể khác nhau dẫn đến chi phí tăng lên. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải hiểu rõ cách thức xác định, phân nhóm sản phẩm để đăng ký  chứng nhận.

Trên đây là những vấn đề chúng tôi đã đúc kết được trong quá trình thực hiện tư vấn, chứng nhận và công bố hợp chuẩn/hợp quy cho khách hàng.

Quy chuẩn kỹ thuật về thuốc thú y đã chính thức có hiệu lực

Thông tư số 10/2018/TT-BNNPTNT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thuốc thú y – Yêu cầu chung: QCVN 01-187:2018/BNNPTNT. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 14/02/2019.

Như vậy, kể từ nay tất cả các cơ sở sản xuất, nhập khẩu thuốc thú y phải công bố hợp quy đối với các sản phẩm thuốc thú y do cơ sở sản xuất, nhập khẩu theo các quy định tại Quy chuẩn này.

Quy chuẩn kỹ thuật về thuốc thú y đã chính thức có hiệu lực 2
Chứng nhận hợp quy thuốc thú y

Việc công bố hợp quy thuốc thú y được thực hiện như sau:

1. Đối với thuốc thú y là dược phẩm và hóa chất sản xuất trong nước, cơ sở sản xuất công bố hợp quy dựa trên một trong các biện pháp sau:

– Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của cơ sở đối với sản phẩm do cơ sở sản xuất đã được Cục Thú y cấp giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y.

– Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật.

– Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định của pháp luật.

2. Đối với thuốc thú y là dược phẩm và hóa chất nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu công bố hợp quy dựa trên một trong các biện pháp sau:

– Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật.

– Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định của pháp luật.

3. Đối với vắc xin thú y, cơ sở sản xuất trong nước, cơ sở nhập khẩu công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định của pháp luật.

Phiên bản chính thức tiêu chuẩn ISO 22000:2018 đã chính thức ban hành

Có đến hơn hai trăm loại bệnh lây lan qua chuỗi thức ăn, rõ ràng là sản xuất thực phẩm an toàn, bền vững là một trong những thách thức lớn nhất hiện nay. Toàn cầu hóa thương mại thực phẩm đang tiếp tục làm phức tạp hơn vấn đề an toàn thực phẩm. Phiên bản tiêu chuẩn ISO 22000 mới về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm thể hiện một phản ứng kịp thời với điều này.

Phiên bản chính thức tiêu chuẩn ISO 22000:2018 đã chính thức ban hành 3
Phiên bản ISO 22000:2018 đã chính thức ban hành

An toàn thực phẩm chính là phòng ngừa, loại bỏ và kiểm soát các mối nguy từ thực phẩm, từ nơi sản xuất đến điểm tiêu thụ. Vì các nguy cơ về an toàn thực phẩm có thể được xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình, mọi công ty trong chuỗi cung ứng thực phẩm phải thực hiện các biện pháp kiểm soát mối nguy một cách thích đáng. Trong thực tế, an toàn thực phẩm chỉ có thể được duy trì thông qua sự nỗ lực kết hợp của tất cả các bên: chính phủ, nhà sản xuất, nhà bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng.

 

Với đối tượng áp dụng là tất cả các tổ chức trong ngành công nghiệp thực phẩm và thức ăn, bất kể quy mô hay ngành nghề, ISO 22000:2018Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Yêu cầu đối với các tổ chức trong chuỗi thức ăn, đã chuyển đổi quản lý an toàn thực phẩm thành một quá trình cải tiến liên tục. Tiêu chuẩn đưa cách tiếp cận phòng ngừa vào vấn đề an toàn thực phẩm bằng cách hỗ trợ việc xác định, phòng ngừa và giảm thiểu các mối nguy trong chuỗi thực phẩm và thức ăn.

 

Phiên bản mới này mang đến sự hiểu biết rõ ràng cho hàng ngàn công ty trên toàn thế giới đã sử dụng tiêu chuẩn này. Những cải tiến mới nhất của tiêu chuẩn bao gồm:

 

  • Áp dụng cấu trúc cấp cao chung cho tất cả các tiêu chuẩn hệ thống quản lý của ISO, giúp các tổ chức dễ dàng kết hợp ISO 22000 với các hệ thống quản lý khác (như ISO 9001 hay ISO 14001) tại một thời điểm nhất định
  • Một cách tiếp cận mới đối với rủi ro – như một khái niệm quan trọng trong kinh doanh thực phẩm – phân biệt giữa rủi ro ở cấp độ hoạt động và cấp độ kinh doanh của hệ thống quản lý
  • Liên kết chặt chẽ với Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm, nhóm thực phẩm của Liên hợp quốc, xây dựng các hướng dẫn về an toàn thực phẩm cho các quốc gia
  • Tiêu chuẩn mới này cung cấp khả năng kiểm soát động các mối nguy về an toàn thực phẩm kết hợp các yếu tố chính được thừa nhận là: truyền thông tương tác, quản lý hệ thống, Chương trình tiên quyết (PRP) và các nguyên tắc Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP).

 

Ông Jacob Faergemand, Trưởng Ban kỹ thuật ISO/TC 34, Sản phẩm thực phẩm, Tiểu ban 17, Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, chịu trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn này, nói: “Để đáp ứng nhu cầu thị trường về an toàn thực phẩm, ISO 22000 được xây dựng bởi các bên liên quan trong các tổ chức an toàn thực phẩm như: quản trị, người tiêu dùng, tư vấn, công nghiệp và nghiên cứu. Khi một hệ thống quản lý an toàn thực phẩm được xây dựng bởi chính người sử dụng ISO 22000 thì có thể chắc chắn rằng các yêu cầu từ thị trường sẽ được đáp ứng.”

 

ISO 22000:2018 hủy bỏ và thay thế ISO 22000:2005. Các tổ chức được chứng nhận theo phiên bản tiêu chuẩn trước có thời hạn ba năm để chuyển đổi sang phiên bản mới.

(Nguồn ISO)

Trong chai tương ớt có gì?

Dạo này Masan đang gặp hạn, chắc tại chưa đi dâng sao giải hạn ở chùa Phúc Khánh, chưa đi cắt oan gia trái chủ ở chùa Ba Vàng rồi. 😀 Vụ nước mắm/nước chấm toàn hóa chất Chinsu, Nam Ngư chưa xong, bây giờ lại vụ tương ớt Chinsu bị tịch thu bên Nhật. Vậy thực sự trong chai tương ớt có những gì? Dưới đây là thành phần mấy chai tương ớt đang cất trong tủ lạnh ở nhà, để thêm vào mì gói khi ăn khuya:

1. Tương ớt Chinsu (Masan), đúng loại đang bị cấm ở Nhật: 😀 Nước, đường, ớt 110g/kg, muối, tinh bột biến tính (1422), tỏi, cà chua cô đặc, dextroza, maltodextrin, chất điều vị (621, 620, 635), chất điều chỉnh độ axit (260, 330), chất ổn định (415), chất bảo quản (211, 202), gia vị hỗn hợp, chất tạo ngọt tổng hợp (950, 951), hương tổng hợp, màu thực phẩm (110, 124), chất chống oxy hóa (223, 221, 300), bột wasabi.

2. Tương ớt Cholimex: Nước, ớt (25%), đường, cà chua, tỏi, muối ăn, dấm, chất ổn định: Acetylated Distarch Adipat (1422), chất điều vị: Mononatri glutamat (621), phẩm màu tổng hợp: Sunset yelllow FCF (110), chất bảo quản: Natri benzoat (211) hoặc Kali sorbat (202).

3. Tương ớt Thứ thiệt (Hồng Đức): Ớt (50%), tỏi, đường, muối, giấm, nước, chất điều vị (Mono Natri Glutamat-621), chất bảo quản (Natri Benzoat-211).

4. Tương ớt Heinz: Ớt, đường, tỏi, nước, cà chua cô đặc, phụ gia làm đặc (E1442, E415), muối i-ốt.

Nhìn sơ qua thành phần 4 chai tương ớt ở trên, ta có thể thấy ngay chai Chinsu sử dụng nhiều loại phụ gia khác nhau nhất. Tuy nhiên lượng ớt ở trong chai Chinsu lại là ít nhất, chỉ 11%, thấp hơn rất nhiều so với Cholimex (25%), Thứ thiệt (50%). Chai tương ớt xịn của Mỹ, sản xuất tại Thailand, đúng là hàng xịn, không dùng các phụ gia bảo quản, tạo màu hay hương gì cả. Thế nhưng nó vẫn có dùng 1 loại phụ gia có tên là “phụ gia làm đặc (E1442, E415)”.

Trong chai tương ớt có gì? 4
Trong chai tương ớt có những gì?

Vậy các loại hóa chất trong mấy chai tương ớt, và mở rộng ra là trong các loại thực phẩm ta ăn hàng ngày, là cái gì? Có ảnh hưởng gì đến sự phát triển tâm, sinh lý của ta mỗi ngày hay không?

Tất cả các phụ gia thực phẩm đều được phân nhóm và đánh số chi tiết theo mã codex. Đó chính là cái con số thường ghi trong ngoặc sau 1 cái tên dài loằng ngoằng bí hiểm. Tựu chung lại, bao gồm các loại sau:

Các phụ gia nhóm 6xx là các chất điều vị, nói nôm na là bột ngọt, công dụng dĩ nhiên là để tạo độ ngọt cho sản phẩm. Cụ thể như 620 chính là axit glutamic, và muối natri của nó, tên là mononatri glutamat, có mã số 621, chính là bột ngọt, hay mì chính mà ta vẫn hay dùng. Ngoài ra, một số chất điều vị hay được dùng khác là 627, 635 đều là những siêu bột ngọt. Chiếu theo thành phần in trên chai thì tương ớt Cholimex và Thứ thiệt đều có dùng bột ngọt (621) làm chất điều vị, còn Chinsu thì dùng cả 621, 620 lẫn siêu bột ngọt 635.

Nhóm chất axit acetic (260) tức giấm ăn, axit citric (330) là những phụ gia tạo độ chua, có tác dụng điều chỉnh độ axit.

Các chất 1422, 1442 là tinh bột, có tác dụng làm đặc, ổn định và tăng độ dẻo của sản phẩm. 415 là đường ngô lên men, có tên thương mại là xanthan gum.

Ba nhóm phụ gia nêu trên nhìn chung khá “lành tính” khi sử dụng ở liều lượng hợp lý. Chỉ riêng bột ngọt và siêu bột ngọt là gây nhiều tranh cãi về độ an toàn khi sử dụng. Nhiều người bị dị ứng, nhức đầu khi dùng đồ ăn có cho bột ngọt. Cá nhân tôi rất thích ăn phở ngoài Bắc, nhưng nhiều hàng phở khi nấu nước lèo đã cho vào hàng ký bột ngọt, rồi khi múc bán cho khách lại múc thêm vài thìa bột ngọt cho vào tô thì đúng là khó chấp nhận.

Hai nhóm phụ gia còn lại là phụ gia bảo quản và các phụ gia tạo màu, hiện đang thu hút nhiều sự quan tâm nhất.

NHÓM CHẤT BẢO QUẢN (mã 2xx):

Bao gồm nhiều loại, trong đó axit benzoic (210) và các muối benzoat natri (211), benzoat kali (212), benzoat canxi (213) khi gặp vitamin C có trong thực phẩm, trái cây sẽ phản ứng tạo thành benzene, vốn là một chất gây ung thư. Axit benzoic (210) chính là phụ gia được sử dụng trong chai Chinsu và là nguyên nhân khiến cho sản phẩm này bị thu hồi tại Nhật.

Chiếu theo liều lượng khuyến cáo của FAO và WHO, không nên tiêu thụ nhiều hơn 5mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Tức một người nặng 50kg không nên dùng quá 0.25g muối benzoat mỗi ngày. Nói cách khác, với tỉ lệ 0.45g/kg có trong chai Chinsu, người nặng 50kg không nên dùng quá nửa ký lô tương ớt mỗi ngày. 😀

Và cả 3 chai tương ớt Việt Nam đều dùng benzoat natri (211) làm chất bảo quản. Chỉ duy nhất Heinz là không dùng chất bảo quản. Chinsu còn “khuyến mãi” thêm chất chống oxi hóa là sunfit natri (221) và metabisunfit natri (223).

Với các loại gia vị, sử dụng các chất bảo quản như axit sorbic (200), muối sorbate kali (202) sẽ an toàn hơn cho sức khỏe.

NHÓM CHẤT TẠO MÀU (mã 1xx):

Trong bữa ăn hàng ngày, các đầu bếp thường xuyên sử dụng các loại phẩm màu khác nhau để tạo màu sắc hấp dẫn cho món ăn. Ví dụ như đường thắng để kho thịt, lá dứa để tạo màu xanh cho bánh, thạch, xôi, gấc tạo màu đỏ cho xôi gấc, rồi bột nghệ, bột lá gai, bột củ dền,… để tạo ra các màu sắc khác nhau.

Các chất tạo màu tự nhiên như trên, được gọi chung là màu hữu cơ tự nhiên, nhìn chung là an toàn cho sức khỏe người dùng, nhưng khó có thể sử dụng ở qui mô công nghiệp do chi phí lớn, kém bền màu, và màu sắc cũng không đa dạng, đồng nhất.

Phẩm màu hóa học ngược lại thường có độ bền màu rất cao, giá thành rẻ và chỉ cần 1 lượng rất nhỏ đã đủ cho màu như ý, đồng nhất, ổn định với biến động của môi trường.

Với hầu hết các phẩm màu được phép sử dụng, trong liều lượng cho phép thì nhìn chung cơ thể sẽ tự đào thải nên không gây hại cho sức khỏe người dùng. Tuy nhiên nên hạn chế tối đa sử dụng các chất tạo màu hóa học trong thực phẩm.

Trong 4 chai tương ớt nêu trên thì Chinsu và Cholimex có dùng phẩm màu có tên là Sunset yellow FCF (110) để tạo màu vàng, còn có tên gọi phổ biến là yellow 6. Riêng Chinsu có dùng thêm Ponceau 4R (124) để tạo màu đỏ. Các phụ gia tạo màu này đều được sản xuất từ nhựa than đá. Riêng 124 còn bị nghi ngờ gây ung thư và chứng tăng động ở trẻ nhỏ và bị cấm ở một số nước. Bạn cũng sẽ tìm thấy 124 ở một số sản phẩm khác như xúc xích, nước giải khát đóng hộp, kẹo, thạch, kem,… Ponceau 4R cũng đã từng được bà con Phú Yên sử dụng để nhuộm đỏ ruốc năm 2016, không biết giờ còn dùng không. 😀

Ngoài các màu phụ gia nêu trên, một số phụ gia phẩm màu tổng hợp phổ biến khác vẫn được dùng trong thực phẩm là:

– Màu vàng chanh tartrazine (102) thường được sử dụng trong mì ăn liền được cho là làm cho trẻ bị tăng động và kém tập trung cũng như gây tổn thương đến sức khỏe sinh sản của nam giới. Hiện các thương hiệu mì ăn liền của Việt Nam đều đã chuyển sang dùng màu tự nhiên curcumin (100) khi cần bổ sung màu vàng cho mì ăn liền. Curcumin chính là tinh bột nghệ quen thuộc.

– Màu đỏ amaranth (123), carmoisine (122), red 3 (127), red 2G (128), red AC (129).

– Màu xanh: xanh nhạt patent blue V (131), xanh lơ blue 1 (133) hay brilliant blue, xanh lam blue 2 (132) hay indigotine, xanh lục sáng green S (142).

– Màu đen brilliant black BN (151).

– Màu trắng titanium dioxide (171) dùng trong bánh ngọt, kem đánh răng, chất tẩy.

Tất cả các phụ gia màu tổng hợp đều độc hại với con người. Khi sử dụng quá liều lượng cho phép sẽ gây dị ứng, ngộ độc, và các chứng bệnh nguy hiểm khác, nhiều hóa chất tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư.

Vì sức khỏe của bản thân và những người trong gia đình, các bạn hãy cố gắng xem kỹ thành phần thực phẩm trước khi mua, ưu tiên cho những sản phẩm không dùng các phụ gia hoặc các phụ gia hữu cơ từ thiên nhiên với liều lượng hạn chế.

Nguồn:https://www.facebook.com/100024934187861/posts/388086248699178?sfns=mo

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Đừng nấp dưới cái áo ‘An toàn thực phẩm’, đẩy nước mắm truyền thống vào cửa tử

“Xuất khẩu nước mắm truyền thống hiện rất khó khăn do quy định về histamin, mà theo tôi là bất hợp lý, mình tự chặt chân mình… Chỉ riêng hơn ba triệu Việt kiều xa xứ thì thị trường nước mắm đâu nhỏ”, chuyên gia Vũ Thế Thành nói.

PV: Thưa ông, gần đây nhất vào ngày 27/02/2019 diễn ra hội thảo về nước mắm do các Hiệp hội nước mắm tổ chức. Tại Hội thảo này đã chứng kiến sự phản ứng gay gắt của các Hội đối với Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN-12607:2019 về quy phạm thực hành sản xuất nước mắm. 

Là người tham gia hội thảo với tư cách là chuyên gia về an toàn thực phẩm, ông đánh giá thể nào về Dự thảo nêu trên?

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Dự thảo này có quá nhiều sai sót, từ thuật ngữ sử dụng, câu chữ, ngay cả tài liệu viện dẫn cũng không phù hợp với thực tế.

Tôi nêu ra vài thí dụ. Dự thảo viết “Mọi bề mặt tiếp xúc với cá phải làm bằng vật liệu có màu sáng”. Thực tế là các thùng ủ chượp cá làm bằng gỗ, hoặc lu sành, hoặc bể xi măng… những vật liệu này làm sao mà có màu sáng được.

Rồi các yêu cầu vệ sinh nơi ủ chượp quá mức cần thiết, chỉ phù hợp với nơi đóng chai hoặc nơi chế biến thủy sản đông lạnh,… Nước mắm có độ mặn rất cao, gần như là bão hòa, thì chẳng có vi khuẩn gây bệnh nào sống nổi, ngay cả bào tử của chúng có thể chịu lạnh chịu nóng, nhưng chưa chắc chịu mặn nổi.

Tôi có cảm tưởng những người biên soạn Dự thảo này không có kiến thức thực tế về nghề làm nước mắm, ngồi phòng lạnh ráp nối tài liệu, rồi tưởng tượng ra quy phạm thực hành sản xuất nước mắm lý tưởng, mà chỉ có những nhà sản xuất nước mắm công nghiệp, mua nước mắm nguyên liệu về pha chế, mới thực hiện được thôi.

Nhưng gây nhiều tranh cãi nhất là Dự thảo chia nước mắm ra làm 2 loại: loại thứ nhất là nước mắm nguyên chất (chỉ làm từ cá và muối) và loại thứ hai là nước mắm (được phép thêm nhiều loại phụ gia).

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Đừng nấp dưới cái áo an toàn thực phẩm, đẩy nước mắm truyền thống vào cửa tử! - Ảnh 1.

Chuyên gia An toàn thực phẩm Vũ Thế Thành

PV: Loại nước mắm thêm phụ gia được nhắc đến trong dự thảo này có phải là nước mắm công nghiệp? Nước mắm công nghiệp thì khác với nước mắm truyền thống chỗ nào, thưa ông?

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Dự thảo gọi loại nước mắm chỉ làm từ cá và muối là “Nước mắm nguyên chất” thì không có gì để bàn thêm. Đây chính là loại nước mắm truyền thống.

Còn loại thứ hai, là loại nước mắm có thêm phụ gia, mà Dự thảo gọi chung là “nước mắm” mới là vấn đề tranh cãi.

Để hiểu rõ vấn đề, cần biết sơ qua về cách làm nước mắm một chút. Nước mắm Việt Nam có cả hơn 200 năm nay rồi, từ Bắc chí Nam đều có nhiều nơi làm nước mắm, thậm chí tập hợp thành những làng nghề nước mắm. Không có nơi nào làm nước mắm giống nhau cả. Vì sao? Vì đặc điểm nguyên liệu cá mỗi nơi mỗi khác, và điều kiện thời tiết khí hậu mỗi nơi mỗi khác, nên cách làm khác nhau.

Tôi có thể nêu ra vài thí dụ, cá cơm ở Phú Quốc khá mập thịt, nên họ có thể ướp muối cá ở trên tàu ngay sau đánh bắt, thời tiết lại nóng quanh năm, nên dám chượp nhiều muối hơn, mất cả hơn một năm mới ra được nước mắm, mà là nước mắm cao đạm, màu hổ phách, đặc biệt là hương nước mắm ra từ từ nên có mùi rất dịu.

Phan Thiết và Nha Trang điều kiện thời tiết cũng nắng nóng, nhưng ít thuận lợi hơn về nguồn cá. Cá cơm vùng biển này không mập lắm, nên họ chỉ chượp muối sau khi chuyển cá vào bờ, độ tươi của cá có giảm chút đỉnh, nhưng lúc đó cá đã qua giai đoạn co cứng, cơ giãn hơn, dễ phân giải hơn, ra nước mắm nhanh hơn. Tuy nhiên, cũng phải 8-9 tháng mới ra được hương nước mắm, mùi đậm hơn nước mắm Phú Quốc một chút.

Các vùng khác, miền Trung Bắc như Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An, Thanh Hóa, Nam Định, Cát Hải… điều kiện thời tiết khác nghiệt hơn nhiều, tháng lạnh tháng nóng, rồi nguồn cá  nữa, cá nục nhiều hơn cá cơm, chưa kể cá tạp…

Cá không chượp muối sau đánh bắt đã đành, mà còn chượp muối ít hơn, chượp muối thành nhiều lần, thậm chí  có nơi còn phải đánh khuấy cho cá nát ra,… Tất cả giải pháp này nhằm giúp cá dễ phân giải hơn, nên nước mắm những vùng này có mùi đậm hơn khá nhiều so với nước mắm Nha Trang, Phan Thiết.

Đại khái “công nghệ” nước mắm chung chung là thế, chứ còn nhiều tiểu xảo khác nữa, tiểu xảo mỗi nơi mỗi khác , mà ngôn ngữ thời đại gọi là “know-how”, họ phải làm bằng mọi cách để ra cho bằng được hương nước mắm.

Những tiểu xảo này không phải dân làm nước mắm ngày nay nghĩ ra đâu, mà do ông cha họ từ cả hơn trăm năm nay truyền lại đến đời họ. Tôi chỉ là người dùng hiểu biết khoa học hiện đại để giải thích cái mà tổ tiên họ nghĩ ra. Càng tìm hiểu càng khâm phục. Hương nước mắm mỗi nơi mỗi khác. Gọi là nước mắm truyền thống là vì lẽ đó.

Nhóm biên soạn Dự thảo không hiểu biết đầy đủ về những tiểu xảo truyền thống này, nên mới đưa ra cái gọi là “khuyến nghị thực hành đối với quy trình sản xuất nước mắm”.  Chẳng có quy trình làm nước mắm nào giống nhau cả, thì làm sao tuân thủ đầy đủ cái “khuyến nghị thực hành” chung chung kia được.

PV: Tôi cũng là dân ngoại đạo, ít hiểu biết về nước mắm, nhưng qua những gì ông vừa phân tích ở trên có thể hiểu “thô thiển” là nước mắm Phú Quốc, Phan Thiết, Nha Trang có hương vị tốt hơn nước mắm Quảng Trị, Nghệ An, Cát Hải?

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Tuyệt đối không đúng. Không có mùi nước mắm vùng này trội hơn vùng khác đâu. Dân vùng nào xài nước mắm vùng đó, xài từ hồi nhỏ, xài riết đâm ghiền mùi nước mắm quê mình. Xài nước mắm vùng khác họ chê nhạt mùi, nhưng dân vùng khác xài nước mắm của họ lại chê nặng mùi.

Tôi có người bạn Việt kiều quê Quảng Trị, hơn 40 năm xa xứ, được bà con từ quê gửi tặng chai nước mắm Mỹ Thủy. Mà nước mắm Quảng Trị mùi khá gắt. Đêm 30 Tết, bóc bánh chưng, mở chai nước mắm, ngửi thấy mùi nước mắm ở quê, hai vợ chồng ngồi khóc.

Quê hương là mùi nước mắm, mà không phải là quê hương Việt Nam chung chung, không phải nước mắm chung chung, mà là quê hương làng mạc cụ thể với nước mắm Phú Quốc, nước mắm Bình Tân (Nha Trang), Hàm Tiến (Phan Thiết), Cát Hải (Hải Phòng)…

Nước mắm của mỗi vùng miền có mùi khác nhau. Chỉ cần ngửi mùi nước mắm là nhận ra được quê hương chòm xóm, nhận ra được ký ức tuổi thơ của mình.

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Đừng nấp dưới cái áo an toàn thực phẩm, đẩy nước mắm truyền thống vào cửa tử! - Ảnh 2.

PV: Tôi xin phép được nhắc lại câu hỏi ở trên. Ông vẫn chưa làm rõ nước mắm công nghiệp khác nước mắm truyền thống chỗ nào?

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Vâng, xin quay trở lại vụ nước mắm dùng phụ gia, mà Dự thảo gọi chung là nước mắm.

Nước mắm ủ chượp theo kiểu truyền thống phải mất cả 7-8 tháng đến hơn một năm mới ra được hương nước mắm. Chứ mới 5-6 tháng thì hương nước mắm chưa ngấu, ra mùi ngai ngái, khó chịu lắm. Khi nước mắm chín, họ chiết ra nước mắm nhĩ có độ đạm cao, cỡ 25- 30 độ, cá biệt ở Phú Quốc tới 40 độ.

Không phải các thùng chượp đến… “ngày tháng” là đều có độ đạm và hương vị như nhau, bởi vậy họ phải đấu trộn nước mắm thùng này với thùng nọ để ra loại nước mắm có hương vị đồng đều và tốt nhất. Tay nghề làm nước mắm đỉnh cao chính là ở nghệ thuật đấu trộn các hương nước mắm tự nhiên. Truyền nghề cho con cháu khó nhất là công đoạn này.

Đó là nước mắm nhĩ cao đạm, từ 30 đến 43 độ có màu có hương đặc trưng vùng miền. Sau khi lấy nước mắm nhĩ, nhà thùng thêm nước muối vào thùng chượp để rút ra nước mắm thấp đạm hơn, khoảng từ 15 đến 25 độ đạm. Cứ rút ra, thêm nước muối vào thùng chượp, rồi lại rút ra. Có khi rút ra, rồi lại cho ngược lại vào thùng chượp để có nước mắm nhiều đạm hơn một chút.

Chưa hết, họ lại đấu nước mắm lần 2, lần 3,.. này với nhau để ra loại có độ đạm mong muốn, lại vừa có hương nước mắm tự nhiên đồng đều cho mỗi loại. Hương nước mắm quan trọng lắm, mùi quê hương mà.

Tuy nhiên nước mắm đạm rút lượt hai, lượt ba…có độ đạm chỉ từ 15 – 25, nên phải dùng nhiều muối, độ mặn cỡ trên 25% thì mới bảo quản để nước mắm khỏi bị thối.

Do khẩu vị người dùng thay đổi, quen với vị nhạt của nước mắm công nghiệp, nên các nhà thùng đành linh hoạt, thêm 1 chút đường hóa học để che đi vị mặn. Có nơi dùng thêm chất tạo vị. Chỉ có thế thôi, nhưng hương nước mắm của nước mắm lượt hai lượt ba này, tuyệt đối vẫn là hương tự nhiên, đấu trộn từ các thùng chượp với nhau.

PV: Thế còn nước mắm nhĩ, đạm cao có cho đường hóa học không?

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Thường thì nước mắm loại cao cấp này không cho thêm phụ gia gì cả, chỉ có cá và muối. Do nước mắm nhĩ có độ đạm cao, khoảng trên 30 độ, không cần dùng lượng muối nhiều như nước mắm thấp đạm. Sao vậy? Vì đạm cao và độ mặn vừa phải đủ làm… “bể bụng” các loại vi khuẩn gây thối rồi.

Còn nước mắm công nghiệp của các đại gia (tạm gọi là thế, vì chưa có định nghĩa dứt khoát cho loại nước mắm này), mua nước mắm loại xoàng từ các nhà thùng làm gia công cho họ, bất kể hương vị ra sao. Về nhà máy, họ pha loãng ra nước mắm có độ đạm mong muốn, thường chỉ từ 10-12 độ đạm.

Sau đó,

Muốn ngọt dịu thì thêm đường hóa học

Muốn vị ngon thì thêm chất tạo vị, bột ngọt, siêu bột ngọt

Muốn nước mắm có màu nâu cánh gián, hay hổ phách thì thêm phẩm màu.

Muốn để lâu thì thêm chất bảo quản, do đó nước mắm công nghiệp nhạt cỡ nào cũng không sợ hư thối.

Muốn nước mắm rót ra trông sóng sánh thì thêm chất tạo sệt (thickening agents), trong khi với nước mắm truyền thống chỉ có loại cao đạm, trên 35 độ mới có độ sánh, do protein hút nước tạo gel.

Và sau cùng là hương nước mắm, thì dùng hương tổng hợp, hương loại nào cũng có, chẳng hạn  hương nước mắm cá hồi như họ vẫn quảng cáo

Tóm lại nước mắm nếu dùng thêm phụ gia thì có 2 loại:

Loại nước mắm lượt hai lượt ba, có dùng đường hóa học và chất tạo vị, nhưng vẫn là màu, là hương nước mắm tự nhiên.

Loại nước mắm công nghiệp, xài tá lả phụ gia, từ màu nhân tạo, đến mùi, đến vị, rồi chất bảo quản, rồi tạo sóng sánh như thiệt…

Dự thảo nêu trên, định nghĩa và đồng hóa hai loại nước mắm này làm một, xếp chung với nhau, và gọi chung là nước mắm.

Quê hương là mùi nước mắm, mà mùi nước mắm tự nhiên xếp chung với mùi nước mắm công nghiệp thì có hợp lý không?

PV: Đại diện cơ quan soạn thảo, ông Trần Văn Công, Cục phó Cục chế biến của Bộ Nông Ngiệp Phát Triển Nông Thôn, cho rằng Dự thảo này đưa ra căn cứ theo tiêu chuẩn Codex về nước mắm do Việt Nam và Thái Lan đồng chủ trì biên soạn, và quy phạm này chỉ có tính khuyến cáo, chứ không bắt buộc. Ông nghĩ thế nào về giải thích này?

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Cơ quan soạn thảo tiêu chuẩn mà hiểu nước mắm đơn giản như thế, thì không khó hiểu khi họ đưa ra “khuyến nghị thực hành đối với quy trình sản xuất nước mắm” đầy tính viễn vông như thế.

Chưa cần xét đến những điểm bất cập trong thực hành quy phạm, chỉ cần xem định nghĩa về nước mắm, và cách phân loại nước mắm là thấy rủi ro cho nước mắm truyền thống, loại có dùng 2 loại phụ gia, nhưng vẫn còn giữ được màu và hương nước mắm tự nhiên. Tiêu chuẩn và dự thảo này sẽ là bước đệm để soạn thảo Quy chuẩn quốc gia về nước mắm, có tính pháp lý.

Riêng về Dự thảo căn cứ theo tiêu chuẩn về nước mắm do Việt Nam và Thái Lan đồng chủ trì biên soạn là thấy không ổn rồi.

Codex quốc tế không biết gì về sản xuất nước mắm, nên giao cho Việt Nam và Thái Lan cùng biên soạn để Codex thông qua. Tiêu chuẩn này bất hợp lý khi đưa ra chỉ tiêu histamin trong nước mắm phải dưới 400 ppm. Chỉ tiêu về histamine thấp  như thế chỉ có nước mắm công nghiệp là đáp ứng được, vì là nước mắm pha loãng nên không thể có nhiều histamine được.

Thái Lan là “vương quốc” của nước mắm công nghiệp thấp đạm từ 10 đến 20 độ. Tôi không hiểu vì sao đại diện Codex VN lại gật đầu để Codex quốc tế thông qua tiêu chuẩn đó. Trên thế giới, Việt Nam là nước duy nhất sản xuất nước mắm cao đạm, từ 30 độ đạm trở lên. Do đó, tiêu chuẩn Codex hiện nay gây rất nhiều khó khăn cho xuất khẩu nước mắm truyền thống.

Đầu năm 2018, Cục An Toàn Thực phẩm đã tổ chức hội thảo về histamine trong nước mắm, mời các nhà làm nước mắm trong nước để nghe ý kiến của họ. Tôi được yêu cầu thuyết trình về vấn đề này trong hội thảo. Lãnh đạo Cục ATTP, từ Cục trưởng, cục phó, đến các trưởng phòng liên quan đều tham dự và lắng nghe. Cục thừa nhận chỉ tiêu histamine như thế là không hợp lý, và hứa sẽ phối hợp, cùng nghiên cứu, vận động Codex quốc tế nới rộng chỉ tiêu histamine để VN có điều kiện thuận lợi xuất khẩu nước mắm truyền thống.

Trong hội thảo về Dự thảo nước mắm vừa qua, tôi đã đề nghị nên có hội thảo khoa học về histamine, để cho mọi chuyện rõ ràng, có cơ sở khoa học hơn.

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Đừng nấp dưới cái áo an toàn thực phẩm, đẩy nước mắm truyền thống vào cửa tử! - Ảnh 3.

PV: Ông Trần Văn Công cũng nói rằng, ông đã lấy ý kiến các cơ sở sản xuất nước mắm tên tuổi trong nước trước khi đưa ra Dự thảo. Nếu đã được lấy ý kiến rồi thì tại sao lại có hội thảo phản đối Dự thảo vừa qua, thưa ông?

Chuyên gia Vũ Thế Thành: Hội thảo vừa qua do 5-7 hiệp hội nước mắm đồng tổ chức. Sự kiện này đủ để trả lời câu hỏi của bạn về cơ quan biên soạn Dự thảo có lấy ý kiến của doanh nghiệp hay không. Nếu lấy ý kiến, thì là ý kiến của doanh nghiệp tên tuổi nào?

Tôi nhấn mạnh, Dự thảo này chỉ có lợi cho công ty làm nước mắm công nghiệp, vì là khâu cuối, pha loãng và thêm thắt phụ gia quá đơn giản. Còn các cơ sở ủ chượp làm nước mắm truyền thống thì phải mất cả năm mới ra được nước mắm, chăm sóc thùng lu ủ chượp phức tạp hơn nhiều.

Tôi được biết, ban tổ chức hội thảo có mời Cục chế biến, đại diện cơ quan soạn thảo, nhưng họ không tham dự. Bây giờ khi báo chí phản ánh dư luận hội thảo, thì lại “bắn” ra những câu trả lời hết sức khập khiễng, mang tính… tự vệ, thay vì lắng nghe doanh nghiệp và thảo luận thêm.

Nếu có một hội thảo khác liên quan, có mặt Cục Chế biến, và nếu được mời, tôi sẽ chỉ ra những điểm bất cập của Dự thảo, quá nhiều, chứ không phải ít. Nếu cần, nói thẳng luôn những điều khó hiểu, phía hậu trường, mà có người gọi là kiếp nạn của nước mắm truyền thống, không tiện nói hết ra ở đây. Cũng phải một lần làm cho ra ngô ra khoai, chứ không thể để các cơ sở nước mắm truyền thống, mà đa số là quy mô gia đình, vừa ủ chượp, vừa hồi hộp, nay chuyện này, mốt chuyện nọ.

Tôi nói một trường hợp để tham khảo, đó là cả một làng nghề nước mắm lâu đời ở Nha Trang gần như bị xóa sổ, vì hầu hết cơ sở đều chuyển sang làm gia công nước mắm, bán cho công ty làm nước mắm công nghiệp. Mà làm nước mắm gia công, thì càng làm cho mau ra nước mắm càng tốt, dùng enzyme chừng 2-3 tháng là cho ra nước mắm, bất kể mùi nước mắm ra sao, vì đã có hương nhân tạo. Hiện nay chỉ còn vài ba cơ sở nhỏ là lì đòn bám trụ. Tương lai nước mắm truyền thống sẽ đi về đâu, nếu tình trạng tự xóa sổ này lan rộng khắp cả nước?

Tôi không phủ nhận sự cần thiết của nước mắm công nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu vài trăm triệu lít nước mắm mỗi năm, mà nước mắm truyền thống không thể đáp ứng nổi. Nhưng chúng ta phải biết bảo tồn di sản của cha ông để lại, chứ không thể nấp dưới cái áo “an toàn thực phẩm” để đưa ra quy định trên trời, vô tình hay hữu ý đẩy nước mắm truyền thống vào cửa tử, mà không phân tích rành mạch các nguy cơ rủi ro một cách khoa học và thực tế.

Xuất khẩu nước mắm truyền thống hiện rất khó khăn do quy định về histamine, mà theo tôi là bất hợp lý, mình tự chặt chân mình. Xuất khẩu được nước mắm truyền thống là xuất khẩu văn hóa, và rồi bao nhiêu là cách chế biến món ăn có thể xuất khẩu ăn theo nước mắm. Chỉ riêng hơn ba triệu Việt kiều xa xứ thì thị trường nước mắm đâu nhỏ. Chẳng lẽ những đứa con xa xứ này ngửi mùi nước mắm công nghiệp để nhớ quê hương?

(Nguồn: soha.vn)

Phân biệt Validation, Verification, Monitoring trong ISO 22000

Tiếp theo, chúng tôi xin giải thích một số khái niệm dễ gây nhầm lẫn trong HACCP, ISO 22000. Hiểu rõ về các khái niệm này sẽ giúp cho quá trình xây dựng, áp dụng hệ thống ISO 22000 thuận lợi hơn. Thực tế thì vẫn có những auditor/ consultant chưa nắm rõ những khái niệm này.
1. Xác nhận giá trị sử dụng (validation) là bằng chứng (an toàn thực phẩm) thu được chứng tỏ rằng biện pháp kiểm soát (hoặc kết hợp của các biện pháp kiểm soát) sẽ có khả năng kiểm soát hiệu quả các mối nguy đáng kể đối với an toàn thực phẩm.
– Biện pháp kiểm soát các mối nguy đáng kể đối với an toàn thực phẩm được phân làm 2 loại: chương trình hoạt động tiên quyết (oPRP) và các biện pháp kiểm soát tại Điểm kiểm soát tới hạn (CCP)
– Tổ chức phải xác nhận giá trị sử dụng (hay xác nhận tính hiệu quả) của các oPRP và CCP trước khi hoàn thiện hệ thống quản lý an toàn thực phẩm (thời điểm thiết kế các biện pháp kiểm soát này) hoặc bất cứ khi nào các biện pháp kiểm soát này được thay đổi.
– Các xác nhận giá trị sử dụng thường gồm các hoạt động như:
• Tham khảo các xác nhận đã được thực hiện bởi người khác/tổ chức khác hoặc các dữ liệu lịch sử;
• Thử nghiệm trong phạm vi phòng thí nghiệm mô phỏng các điều kiện sản xuất thực tế;
• Thu thập dữ liệu về các mối nguy sinh học, hóa học và vật lý trong điều kiện hoạt động bình thường;
• Vẽ biểu đồ từ dữ liệu thống kê hoặc sử dụng các mô hình toán học ….
2. Kiểm tra xác nhận/Thẩm tra (verification) là việc khẳng định, thông qua việc cung cấp bằng chứng khách quan, rằng các yêu cầu cụ thể đã được thực hiện
– Việc kiểm tra xác nhận được thực hiện sau quá trình hoạt động (ví dụ như sau quá trình sấy …) nhằm xác nhận sự phù hợp/sự hiệu quả của quá trình hoạt động đó (ví dụ: sau quá trình độ ẩm <5%)
– Các hoạt động kiểm tra xác nhận có thể bao gồm: thử nghiệm, quan sát, kiểm tra tài liệu/hồ sơ, đánh giá nội bộ …
3. Theo dõi (monitoring) là việc xác định tình trạng của một hệ thống, một quá trình hoặc một hoạt động.
– Việc theo dõi được thực hiện trong quá trình hoạt động và cung cấp thông tin về hành động trong một khung thời gian cụ thể.
– Để xác định tình trạng, có thể cần kiểm tra, quan sát hoặc theo dõi sự tuân thủ.

Phân biệt Validation, Verification, Monitoring trong ISO 22000 5
Phân biệt: Validation, Verification, Monitoring

4. Ví dụ cụ thể:
– Khi tiến hành phân tích mối nguy và xác định điểm tới hạn của quá trình chế biến nhân hạt điều: tại công đoạn sấy, độ ẩm sản phẩm sau sấy không lớn hơn 5% để đảm bảo nấm mốc và vi sinh vật không sinh sôi và phát triển.
– Để kiểm soát được độ ẩm tại công đoạn này, Phòng QA phải thiết kế chế độ sấy (thời gian, nhiệt độ …) phù hợp. QA có thể đưa ra nhiều chế độ sấy khác nhau và thử nghiệm các chế dộ sấy này trong phạm vi phòng thí nghiệm hoặc ngoài thực tế, sau đó test lại độ ẩm, nấm mốc, VSV và đánh giá chất lượng sản phẩm. Quá trình này được thực hiện đến khi lựa chọn được 1 chế độ sấy tối ưu nhất (ví dụ: thời gian 20-21h, nhiệt độ: 80 độ C), sau đó mới cho vận hành chính thức dây chuyền sấy hạt điều. Đây chính là Xác nhận giá trị sử dụng – Validation.
– Khi đã chọn được chế độ sấy tối ưu và đưa dây chuyền vào vận hành chính thức, công nhân phải thường xuyên theo dõi các thông số về nhiệt độ, thời gian sấy … và ghi chép lại hồ sơ nhằm đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ sấy đã hoạch định. Đây chính là theo dõi – Monitoring.
– Và sau khi kết thúc mẻ sấy, nhân viên QC lấy mẫu để kiểm tra lại độ ẩm và kiểm tra lại hồ sơ ghi chép về theo dõi nhiệt độ, thời gian sấy tại dây chuyền nhằm đảm bảo quá trình sấy được thực hiện theo đúng hoạch định. Đây chính là kiểm tra xác nhận – Verification.

Các bạn có thể theo dõi trang fanpage của chúng tôi để cập nhật những bài viết mới nhất: https://www.facebook.com/iso.vnc/ 
#iso22000 #haccp #validation #verification #monitoring

Xem thêm: